Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi lên Hệ thống sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Anh chị cho tôi hỏi doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến Hệ thống Vasscm sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Tôi cảm ơn!

Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi?

Căn cứ theo quy định tại điểm d.3.3 khoản 1 Điều 52đ Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi như sau:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
...
31. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:
d.2) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa) của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) gắn trên container; số lượng kiện, trọng lượng hoặc thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng) và thực hiện như sau:
d.3.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm cả trường hợp hàng rời có chênh lệch thiếu về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát);
d.3.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu không phù hợp (bao gồm lượng hàng rời có chênh lệch thừa về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan) hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
d.3.3) Chậm nhất 15 phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, cập nhật thông tin lô hàng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan."

Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi phải có trách nhiệm cập nhật thông tin lô hàng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chậm nhất là 15 phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

Xử phạt đối với các trường hợp vi phạm về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan?

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với các trường hợp Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan (trừ kho ngoại quan, kho bảo thuế) như sau:

Điều 24. Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan (trừ kho ngoại quan, kho bảo thuế)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan;
b) Không sắp xếp hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
b) Không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi khi chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hoặc đã nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan.”

Theo đó, trong trường hợp không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan thì doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến Hệ thống Vasscm sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi lên Hệ thống sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến Hệ thống sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 2875/TCHQ-PC năm 2022 hướng dẫn về xử phạt trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến Hệ thống Vasscm như sau:

Trong thời gian triển khai áp dụng Hệ thống trao đổi thông tin về hàng hóa nhập khẩu giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng (VASSCM). Tổng cục Hải quan đã nhận được kiến nghị của Cục Hải quan địa phương về một số nội dung xác định có dấu hiệu vi phạm và phải xem xét áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính. Bao gồm những hành vi sau:
a) Không bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hàng tồn đọng theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 08/2015/NĐ-CP .
b) Không cập nhật thông tin sai khác và gửi đến Hệ thống Vasscm theo quy định.
c) Không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến Hệ thống Vasscm.
d) Không thực hiện gửi thông tin hàng hóa qua khu vực giám sát (thông tin get out).
đ) Không thực hiện đúng việc cập nhật và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin hàng hóa đưa vào, lưu trữ, đưa ra theo quy định.
Căn cứ quy định của Luật Hải quan; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP); Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC); Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai báo và làm thủ tục hải quan:
- Đối với hành vi nêu tại điểm (a): Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật Hải quan; Điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP), trường hợp này sẽ bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 128/2020/NĐ-CP .
- Đối với hành vi nêu tại các điểm (b), (c), (d), (đ): Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 41 Luật Hải quan; Điểm c, d, đ khoản 1 Điều 52đ; Điểm d.3.3 khoản 1 Điều 52; điểm c.3.2 khoản 5 Điều 52a, Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC), trường hợp này sẽ bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
Để có cơ sở xem xét quá trình thực tiễn thi hành quy định này theo đó có đánh giá cụ thể đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với thực tế áp dụng. Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị căn cứ tình hình thực tiễn, tổ chức nghiên cứu; trao đổi và tiếp nhận ý kiến tham gia của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; tổng hợp và báo cáo vướng mắc phát sinh thực tế nêu trên và xử lý của cơ quan hải quan (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 01/08/2022.”

Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến Hệ thống Vasscm thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Doanh nghiệp kinh doanh cảng
Xuất nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hiện nay, chi tiết 24 mã loại hình nhập khẩu mới nhất được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông quan là gì? Hàng hóa được thông quan khi nào? Cụ thể quyền, nghĩa vụ người khai hải quan?
Pháp luật
Biểu thuế nhập khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế được sửa đổi bởi Nghị định 144/2024 áp dụng từ 16 12 thế nào?
Pháp luật
Cập nhật các văn bản pháp luật về xuất nhập khẩu mới nhất? Tải Luật thuế xuất nhập khẩu PDF hiện nay?
Pháp luật
Biểu thuế xuất nhập khẩu 2024? Tải về file excel biểu thuế xuất nhập khẩu mới nhất 2024 ở đâu?
hóa đơn thương mại
Có sử dụng hóa đơn thương mại cho việc xuất nhập khẩu hay không? Xuất nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam có được hoàn thuế hay không?
Pháp luật
Tỉnh nào là cửa ngõ xuất nhập khẩu, trung tâm tiếp vận-trung chuyển hàng hoá của Vùng Thủ đô Hà Nội theo Quyết định 768?
Pháp luật
Việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có bắt buộc phải thực hiện bằng hình thức bảo lãnh riêng không?
Pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu thực hiện thanh toán theo phương thức bù trừ có được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%?
Pháp luật
CO ưu đãi là viết tắt của từ gì? Thương nhân để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp CO ưu đãi có bắt buộc có kinh nghiệm sử dụng CO ưu đãi hay không?
Pháp luật
Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp kinh doanh cảng
2,679 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp kinh doanh cảng Xuất nhập khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp kinh doanh cảng Xem toàn bộ văn bản về Xuất nhập khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào