Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử phải đăng ký sửa đổi thông tin với Bộ Công thương khi nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề sửa đổi thông tin đăng ký đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử. Cho tôi hỏi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử phải đăng ký sửa đổi thông tin với Bộ Công thương khi nào? Câu hỏi của chị Thúy Hoa ở Hà Giang.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử được quy định thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 63 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử như sau:

Hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử
...
2. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử:
a) Chịu trách nhiệm về tính bảo mật và toàn vẹn của các chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực;
b) Cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực;
c) Công bố công khai Quy chế hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử với các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Kết nối với Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử, báo cáo Bộ Công Thương về tình hình cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử theo yêu cầu.
...

Theo đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử có những nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 63 nêu trên.

Trong đó doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử chịu trách nhiệm về tính bảo mật và toàn vẹn của các chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.

Hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử phải đăng ký sửa đổi thông tin với Bộ Công thương khi nào?

Căn cứ khoản 6 Điều 63 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử như sau:

Hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử
...
6. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
a) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có một trong những thay đổi về Hồ sơ đăng ký được quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Việc thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có);
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức theo quy định tại điểm b khoản này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
...

Theo quy định trên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử phải đăng ký sửa đổi thông tin với Bộ Công thương khi có một trong những thay đổi về Hồ sơ đăng ký trong thời hạn 07 này kể từ ngày thay đổi.

Việc thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số).

Việc hủy bỏ, chấm dứt đăng ký đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 7 Điều 63 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử như sau:

Hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử
...
7. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
a) Bộ Công Thương hủy bỏ đăng ký đối với thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong các trường hợp sau:
- Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi tiến hành đăng ký;
- Lợi dụng hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử để thu lợi bất chính;
- Không thực hiện đúng các nội dung theo Đề án và Quy chế hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử theo quy định tại Điều này;
- Không thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong các trường hợp sau:
- Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức đó;
- Không cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được xác nhận đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử.
c) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử khi ngừng hoạt động phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 15 ngày để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số).
d) Khi chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, Bộ Công Thương sẽ rút tên thương nhân, tổ chức khỏi danh sách các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử đã đăng ký, đồng thời xóa biểu tượng xác nhận đăng ký của thương nhân, tổ chức đó trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
...

Theo đó, việc hủy bỏ, chấm dứt đăng ký đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 63 nêu trên.

Chứng thực hợp đồng
Chứng thực hợp đồng điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng về quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?
Pháp luật
Có được yêu cầu chứng thực hợp đồng đặt cọc đất không? Nếu có thì thực hiện chứng thực tại đâu?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử khi ngừng hoạt động có phải thông báo cho Bộ Công thương không?
Pháp luật
Khi có thay đổi nội dung về quy chế hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử có phải thông báo không?
Pháp luật
Thủ tục thực hiện chứng thực việc chuyển nhượng đất đai được quy định ra sao? Chi phí cho việc chứng thực này là bao nhiêu?
Pháp luật
Hợp đồng mang đi chứng thực có nhiều trang thì các bên tham gia có cần ký vào tất cả các trang không?
Pháp luật
Làm sao để xác định số trang của hợp đồng khi chứng thực đúng theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Thủ tục lập hồ sơ khám giám định lại bệnh nghề nghiệp tái phát mới nhất? Hồ sơ khám giám định lại bệnh nghề nghiệp tái phát gồm những gì?
Pháp luật
Phòng Tư pháp huyện có thẩm quyền chứng thực hợp đồng mua bán xe ô tô 19 chỗ không? Nếu có thì ai thực hiện chứng thực?
Pháp luật
Chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở có thể thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không? Lệ phí chứng thực hợp đồng là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thực hợp đồng
913 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thực hợp đồng Chứng thực hợp đồng điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào