Doanh nghiệp có được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hay không?

Trước đây doanh nghiệp tôi có làm thủ tục thuê rừng của nhà nước để sử dụng tuy nhiên vừa rồi doanh nghiệp tôi có nhận được quyết định thu hồi rừng với lý do cho thuê rừng không đúng thẩm quyền. Vậy trường hợp này phía doanh nghiệp có được bồi thường hay không?

Trình tự thủ tục cho thuê rừng hiện nay được thực hiện như thế nào theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 36 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục cho thuê rừng như sau:

"Điều 36. Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất
Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định sau:
1. Mẫu đề nghị giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng áp dụng theo Mẫu số 02 đối với tổ chức, Mẫu số 03 đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận và trả hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp có ý kiến về nội dung đề nghị giao rừng, cho thuê rừng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
3 . Quyết định về giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng áp dụng theo mẫu quy định tại Nghị định này:
a) Quyết định về giao đất, giao rừng cho tổ chức theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định về việc cho thuê đất, cho thuê rừng đối với tổ chức theo Mẫu số 05 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo Mẫu số 06 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
d) Quyết định về cho thuê đất, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo Mẫu số 07 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cho thuê đất, thuê rừng được ban hành, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký Hợp đồng cho thuê rừng đối với trường hợp cho tổ chức thuê rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Hợp đồng cho thuê rừng đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê rừng theo Mẫu số 08 Phụ lục II kèm theo Nghị định này."

Doanh nghiệp có được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hay không?

Doanh nghiệp có được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hay không? (Hình từ Internet)

Theo đó doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị thuê rừng theo Mẫu 02 Phục lục II Nghị định 156/2018/NĐ-CP. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận và trả hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp có ý kiến về nội dung đề nghị cho thuê rừng

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để ra quyết định cho thuê rừng theo Mẫu số 05 Phụ lục II kèm theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cho thuê rừng được ban hành, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng cho thuê rừng với doanh nghiệp.

Thẩm quyền ra quyết định cho thuê rừng đối với doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

Căn cứ Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng như sau:

"Điều 23. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;
b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng."

Như vậy, đối với doanh nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho thuê rừng là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Theo đó, nếu trước đây doanh nghiệp bạn được doanh nghiệp cấp xã cho thuê rừng thì sẽ được xem là cho thuê rừng không đúng thầm quyền.

Doanh nghiệp có được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hay không?

Căn cứ Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về thu hồi rừng như sau:

"Điều 22. Thu hồi rừng
...
2. Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng."

Ngoài ra tại Điều 44 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi rừng như sau:

"Điều 44. Bồi thường thiệt hại về rừng trong trường hợp thu hồi rừng được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi rừng có trách nhiệm thành lập hội đồng định giá:
a) Xác định tiền thuê rừng còn lại của chủ rừng trong tổng số tiền thuê rừng chủ rừng đã nộp cho Nhà nước mà số tiền đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Xác định giá trị lâm sản tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, tài sản khác do chủ rừng đã đầu tư hợp pháp trên diện tích rừng được giao, được thuê mà tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Tiền thuê rừng còn lại và giá trị lâm sản tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, tài sản khác do chủ rừng đã đầu tư hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này thuộc sở hữu của chủ rừng được Nhà nước bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
...."

Như vậy, trường hợp Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích cho thuê rừng không đúng thẩm quyền thì doanh nghiệp sẽ được bồi thường thiệt hại.

Việc bồi thường thiệt hại sẽ được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện thẩm định thông qua hội đồng định giá theo quy định nêu trên.

Thu hồi rừng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu quyết định thu hồi rừng dùng cho hộ gia đình theo Nghị định 91 là mẫu nào? Có thu hồi rừng khi giao rừng không đúng thẩm quyền?
Pháp luật
Cá nhân được giao, được thuê rừng không đúng thẩm quyền có được bồi thường thiệt hại khi thu hồi không?
Pháp luật
Nhà nước có thu hồi rừng trong trường hợp chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích hay không?
Pháp luật
Nhà nước có quyền thu hồi rừng khi rừng được giao cho hộ gia đình nhưng lại giao nhầm cho cá nhân hay không?
Pháp luật
Chủ rừng trong thời gian điều trị tai nạn có bị thu hồi rừng hay không? Nghĩa vụ của chủ rừng khi Nhà nước thu hồi rừng là gì?
Pháp luật
Có bị thu hồi rừng với trường hợp rừng được giao không đúng thẩm quyền hay không? Nếu có thì chủ rừng được bồi thường thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hay không?
Pháp luật
Cá nhân đầu tư bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng ven biển có được bồi thường khi nhà nước thu hồi rừng không?
Pháp luật
Nhà nước có ra quyết định thu hồi rừng trong trường hợp chủ rừng chết mà không có người nào thừa kế hay không?
Pháp luật
Chủ rừng bị cơ quan nhà nước thu hồi rừng trong một số trường hợp nào? Quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng sẽ do cơ quan có thẩm quyền ban hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi rừng
795 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi rừng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi rừng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào