Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa sử dụng hóa đơn nào? Có được bán tài sản đã qua sử dụng?

Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa sử dụng hóa đơn nào? Doanh nghiệp chế xuất có được bán tài sản đã qua sử dụng vào thị trường nội địa không? Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất phải làm thủ tục hải quan vào thời gian nào?

Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa sử dụng hóa đơn nào?

Căn cứ khoản 11 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP:

Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
...
11. Doanh nghiệp chế xuất được bán hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
...

Và khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

Loại hóa đơn
...
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
...

Đồng thời, tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
...

Theo các quy định trên thì doanh nghiệp chế xuất được phép bán hàng hóa vào thị trường nội địa.

Và khi bán hàng hóa vào thị trường nội địa thì doanh nghiệp chế xuất phải sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa sử dụng hóa đơn nào? Có được bán tài sản đã qua sử dụng?

Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa sử dụng hóa đơn nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp chế xuất có được bán tài sản đã qua sử dụng vào thị trường nội địa không?

Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất như sau:

Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
...
4. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan như sau:
a) Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định áp dụng đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế;
b) Vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của người lao động làm việc tại doanh nghiệp chế xuất không phải thực hiện quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng được lựa chọn thực hiện hoặc không phải thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam;
c) Doanh nghiệp chế xuất được bán, thanh lý vào thị trường nội địa tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
...

Theo quy định trên thì doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản đã qua sử dụng.

Lưu ý: Tại thời điểm bán tài sản vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.

Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất phải làm thủ tục hải quan vào thời gian nào?

Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất được quy định tại khoản 4 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) như sau:

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
...
3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
...

Theo đó, hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất phải làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu.

Doanh nghiệp chế xuất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa sử dụng hóa đơn nào? Có được bán tài sản đã qua sử dụng?
Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất có được phép bán hàng vào nội địa không? Có được xem là quan hệ xuất nhập khẩu không?
Pháp luật
Xác định hàng hóa xuất khẩu từ nội địa bán vào doanh nghiệp chế xuất dựa trên những cơ sở nào?
Pháp luật
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp thường thì tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu xử lý thế nào?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo hàng hóa gửi kho thuê bên ngoài doanh nghiệp chế xuất? Tần suất gửi báo cáo của doanh nghiệp?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào doanh nghiệp chế xuất có thuộc đối tượng phải nộp thuế nhập khẩu không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo quyết toán tình hình nhập khẩu sản phẩm gia công tại doanh nghiệp chế xuất? Hướng dẫn lập báo cáo?
Pháp luật
Cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất thì có được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%?
Pháp luật
Không ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp chế xuất có được hưởng thuế suất 0% hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu có được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp chế xuất
25 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp chế xuất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp chế xuất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào