Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp nào? Doanh nghiệp sau khi giải thể có thể thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất hay không?

Trường hợp doanh nghiệp được phép đầu tư một dự án trường học. Trường được thành lập có tư cách pháp nhân riêng, có HĐQT riêng; trong đó kinh phí đầu tư của doanh nghiệp trở thành vốn góp của doanh nghiệp và trở thành một thành viên góp vốn của trường. Dự án hoàn thành doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển giao tài sản góp vốn và đất cho nhà trường; tuy nhiên, đất chưa có thủ tục chuyển giao tại cơ quan nhà nước. Đến nay, doanh nghiệp bị giải thể do bị thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp. Vậy làm cách nào để thực hiện thủ tục chuyển giao quyền sở hữu đất lại cho nhà trường trong khi trường vẫn hoạt động bình thường? Rất mong sự giải đáp của quý vị.

Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

"Điều 212. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp."

Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tiến hành giải thể theo trình tự, thủ tục nào?

Căn cứ Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trình tự thủ tục giải thế doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

"Điều 209. Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 208 của Luật này;
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
6. Người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này."

Doanh nghiệp sau khi giải thể có thể thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất hay không?

Doanh nghiệp sau khi giải thể có thể thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất hay không

Chuyển quyền sử dụng đất

Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

Theo đó, hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất thì phải có công chứng, sau đó đăng ký biến động thì nhà trường mới được công nhận quyền sử dụng đất. Nếu đến nay công ty chủ sở hữu đã giải thể, trước giờ chưa hề chuyển quyền sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật thì giờ nhà trường cũng không được công nhận quyền sử dụng đất này, không có cách nào khác để sang nhượng mảnh đất này. Mảnh đất này xử lý theo pháp luật khi giải thể doanh nghiệp chủ sở hữu.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Chuyển quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan Chuyển quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bản sao hợp lệ là gì? Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có phải là tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư?
Pháp luật
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
IRC và ERC là gì? Trường hợp thay đổi thông tin địa chỉ cả trên IRC và ERC thì phải làm thủ tục nào trước?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024 tăng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như thế nào?
Pháp luật
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất hiện nay quy định thế nào?
Pháp luật
Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày nào theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp thông báo thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có bắt buộc phải đóng dấu trong thông báo không?
Pháp luật
Đề xuất tích hợp chia sẻ thông tin Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp qua Cổng dịch vụ công quốc gia?
Pháp luật
Doanh nghiệp mới thành lập có bắt buộc mở tài khoản thanh toán sau khi được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
2,545 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Chuyển quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: