Doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải tạm ứng bồi thường cho người mua bảo hiểm trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi: Doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải tạm ứng bồi thường cho người mua bảo hiểm trong trường hợp nào? - Câu hỏi của anh Giang (Bình Thuận)

Doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải tạm ứng bồi thường cho người mua bảo hiểm trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP như sau:

Bồi thường bảo hiểm
...
2. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:
a) Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
- 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
- 50% mức bồi thường Bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
b) Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
- 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
- 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.

Như vậy, theo quy định thì doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải tạm ứng bồi thường cho người mua bảo hiểm trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về vụ tai nạn.

Doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải tạm ứng bồi thường cho người mua bảo hiểm trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải tạm ứng bồi thường cho người mua bảo hiểm trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm xe máy có được yêu cầu Quỹ bảo hiểm hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường không?

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về quyền của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:

Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
Ngoài các quyền theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
1. Yêu cầu bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm.
3. Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này, có quyền yêu cầu Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.
4. Đề nghị cơ quan Công an cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
5. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.

Như vậy, theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 03/2021/NĐ-CP nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể yêu cầu Quỹ bảo hiểm hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong 02 trường hợp sau:

- Tai nạn được xác định thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;

- Khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm.

Quy trình, thủ tục hoàn trả tạm ứng bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm xe máy được thực hiện như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 04/2021/TT-BTC như sau:

Quy trình, thủ tục và hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo, hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường
...
2. Quy trình, thủ tục và hồ sơ hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường:
a) Quy trình, thủ tục hoàn trả tạm ứng bồi thường:
- Doanh nghiệp bảo hiểm nộp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới 1 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
- Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có trách nhiệm hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP. Trường hợp từ chối hoàn trả, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có văn bản giải thích rõ lý do.
b) Hồ sơ đề nghị hoàn trả tạm ứng bồi thường:
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập 1 bộ hồ sơ đề nghị hoàn trả tạm ứng bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ đề nghị hoàn trả tạm ứng bồi thường bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn đề nghị hoàn trả tạm ứng bồi thường do doanh nghiệp bảo hiểm ký theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
- Bản sao công chứng văn bản giải quyết bồi thường bảo hiểm hoặc từ chối giải quyết bồi thường bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Bảng kê chi tiết các vụ tai nạn mà doanh nghiệp bảo hiểm đề nghị hoàn trả tạm ứng bồi thường.

Như vậy, quy trình, thủ tục hoàn trả tạm ứng bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm xe máy được thực hiện theo quy định trích dẫn nêu trên.

Theo đó, trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có trách nhiệm hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường. Nếu từ chối thì phải có văn bản giải thích lý do.

Doanh nghiệp bảo hiểm TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hoạt động thuê ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm quy định như thế nào?
Pháp luật
Ngoài phần phí bảo hiểm cơ bản thì bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để đầu tư vào quỹ liên kết chung không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm muốn thay đổi mức vốn điều lệ cần phải có được sự đồng ý của cơ quan nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm bị sáp nhập thì có bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phải lưu giữ thông tin công khai về việc điều chỉnh lãi suất đầu tư công bố của quỹ liên kết chung tối thiểu bao nhiêu năm?
Pháp luật
Tổng hợp 04 mẫu báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ quý, năm mới nhất dành cho doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe? Tải trọn bộ ở đâu?
Pháp luật
Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm là gì? Toàn bộ vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm có phải ký quỹ với ngân hàng không?
Pháp luật
Kết quả giám định tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm có bắt buộc áp dụng với các bên trong bảo hiểm tài sản không?
Pháp luật
Khi kính chiếu hậu trên xe ô tô bị mất thì doanh nghiệp bảo hiểm có bồi thường không? Nếu có thì sẽ bồi thường bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm có bao gồm khoản thu lãi trên số tiền ký quỹ không?
Pháp luật
Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp bảo hiểm
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
1,166 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp bảo hiểm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp bảo hiểm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào