Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện đánh giá cần căn cứ vào đâu? Doanh nghiệp bị xếp vào nhóm 4 thì có bị thu hồi giấy phép hoạt động không?
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện đánh giá cần căn cứ vào đâu?
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện đánh giá cần căn cứ vào đâu, thì theo quy định tại khoản 1.2 Điều 4 Thông tư 195/2014/TT-BTC như sau:
Đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm
1. Các chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đánh giá theo các chỉ tiêu sau đây:
1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện việc đánh giá căn cứ vào Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng biên độ, cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện việc đánh giá căn cứ vào Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng biên độ, cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
…
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện đánh giá căn cứ vào Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 195/2014/TT-BTC và Bảng biên độ, cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 195/2014/TT-BTC.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện đánh giá cần căn cứ vào đâu? Doanh nghiệp bị xếp vào nhóm 4 thì có bị thu hồi giấy phép hoạt động không? (Hình từ Internet)
Biên độ và cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được quy định như thế nào?
Biên độ và cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư 195/2014/TT-BTC như sau:
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán và dự phòng nghiệp vụ được đánh giá trên cơ sở biên độ của từng chỉ tiêu.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 300 điểm, trong đó:
+ Mức A: Số điểm từ 250 điểm đến 300 điểm.
+ Mức B: Số điểm từ 200 điểm đến dưới 250 điểm.
+ Mức C: Số điểm từ 100 điểm đến dưới 200 điểm.
+ Mức D: Số điểm dưới 100 điểm.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 500 điểm, trong đó:
+ Mức A: Số điểm từ 450 đến 500 điểm.
+ Mức B: Số điểm từ 350 điểm đến dưới 450 điểm.
+ Mức C: Số điểm từ 250 điểm đến dưới 350 điểm.
+ Mức D: Số điểm dưới 250 điểm.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá về quản trị doanh nghiệp và minh bạch thông tin được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 200 điểm, trong đó:
+ Mức A: Số điểm từ 150 điểm đến 200 điểm.
+ Mức B: Số điểm từ 100 điểm đến dưới 150 điểm.
+ Mức C: Số điểm từ 50 điểm đến dưới 100 điểm.
+ Mức D: Số điểm dưới 50 điểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bị xếp vào nhóm 4 thì có bị thu hồi giấy phép hoạt động không?
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bị xếp vào nhóm 4 thì có bị thu hồi giấy phép hoạt động không, thì theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư 195/2014/TT-BTC như sau:
Các biện pháp thực hiện
…
2. Đối với Bộ Tài chính:
…
2.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1A:
- Khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động;
- Thực hiện hình thức giám sát từ xa.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1B:
- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ báo cáo về nguyên nhân và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu;
- Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu.
c) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1C:
Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát quy định tại tiết b điểm 2.2 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp sau:
- Cảnh báo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và chủ đầu tư về thực trạng doanh nghiệp;
- Kiểm tra chuyên đề tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
- Chỉ cho phép mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động nếu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động được xếp mức B.
d) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1D:
Ngoài các biện pháp biện pháp quản lý, giám sát quy định tại tiết b, c điểm 2.2 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện thanh tra doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
đ) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 3:
Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
e) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 4:
Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Như vậy, theo quy định trên thì nếu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bị xếp vào nhóm 4 thì Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công ty tặng quà tết cho nhân viên, khách hàng có phải xuất hóa đơn không? Hướng dẫn xuất hóa đơn cho quà tết?
- Mẫu cam kết về chất lượng sản phẩm hàng hóa? Tranh chấp giữa người mua với người nhập khẩu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
- Mẫu báo cáo khối lượng thi công xây dựng? Khối lượng thi công xây dựng được tính toán như thế nào?
- Mức thưởng định kỳ hằng năm cao nhất cho người lao động hợp đồng 111 thuộc danh sách trả lương của Bộ Nội vụ là bao nhiêu?
- Người lao động có được tham gia quản lý Công ty Mua bán nợ Việt Nam thông qua hình thức tổ chức Công đoàn không?