Điều kiện thế chấp tài sản tại ngân hàng đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Điều kiện thế chấp tài sản tại ngân hàng đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:
Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Theo đó, thế chấp tài sản là việc một bên dùng dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia.
Như vậy, để thế chấp tài sản đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì bạn và em trai bạn cần có quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên bằng việc làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động (sang tên) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố bạn sang cho anh em bạn.
Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh em bạn mới có thể liên hệ với ngân hàng để thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất nêu trên.
Di sản thừa kế (Hình từ Internet)
Những trường hợp cần lưu ý khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế ở tổ chức công chứng?
Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Theo đó, khi khai nhận thừa kế ở tổ chức công chứng, bạn cần lưu ý trường hợp người được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào di chúc được quy định tại Điều 644 nêu trên.
Nếu bố bạn có di chúc và chỉ định anh em bạn được thừa kế thửa đất nhưng có người thuộc diện hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào di chúc của bố bạn thì những người này cũng vẫn được hưởng thừa kế theo quy định nói trên và việc khai nhận thừa kế phải có sự tham gia của họ.
Khi khai nhận thừa kế, những người này có thể từ chối hưởng di sản, nếu việc đó là tự nguyện và không nhằm trốn tránh nghĩa vụ dân sự đối với người khác.
Trường hợp không để lại di chúc, tất cả người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn phải tham gia việc khai nhận di sản thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn.
Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản khai nhận di sản như sau:
Công chứng văn bản khai nhận di sản
1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.
...
Căn cứ Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:
Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
..
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Theo đó, khi tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế theo pháp luật thì hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
Các giấy tờ cần xuất trình bao gồm: phiếu yêu cầu công chứng; di chúc; giấy chứng tử; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ tùy thân của người thừa kế (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,...) và những giấy tờ khác (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh...).
Công chứng viên thực hiện việc kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản để làm cơ sở cho việc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết đoạn văn về hiện tượng sống ảo của giới trẻ ngày nay? Bài văn về hiện tượng sống ảo của giới trẻ ngày nay hay nhất?
- Bệnh Alzheimer là gì? Nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer? Triệu chứng lâm sàng của bệnh Alzheimer là gì?
- Trường đào tạo bồi dưỡng là gì? Trường đào tạo bồi dưỡng của cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ gì?
- Mẫu biên bản làm rõ hồ sơ dự thầu mới nhất là mẫu nào? Tải về Mẫu biên bản làm rõ hồ sơ dự thầu mới nhất ở đâu?
- 02 trường hợp không được gia nhập Hội công chứng viên? Hội viên Hội công chứng viên gồm những ai?