Điều kiện để chuyển nhượng văn phòng công chứng tư nhân là gì? Hồ sơ và thủ tục thực hiện chuyển nhượng thế nào?

Cho tôi hỏi về điều kiện để được chuyển nhượng văn phòng công chứng tư nhân là gì? Muốn chuyển nhượng thì cần chuẩn bị hồ sơ thế nào? Thủ tục chuyển nhượng văn phòng công chứng tư nhân như thế nào?

Điều kiện để chuyển nhượng văn phòng công chứng tư nhân là gì?

Tại Điều 29 Luật Công chứng 2014 quy định các điều kiện để được chuyển nhượng văn phòng công chứng tư nhân gồm:

- Văn phòng công chứng tư nhân chuyển nhượng phải có thời gian hoạt động tối thiểu là 2 năm.

- Công chứng viên nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với người dự kiến sẽ tiếp quản vị trí Trưởng Văn phòng công chứng;

+ Cam kết hành nghề tại Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng;

+ Cam kết kế thừa quyền và nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng.

Lưu ý: Công chứng viên đã chuyển nhượng Văn phòng công chứng tư nhân không được phép tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng.

Tải về mẫu quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng mới nhất 2023: Tại Đây

Điều kiện để chuyển nhượng văn phòng công chứng tư nhân là gì?

Điều kiện để chuyển nhượng văn phòng công chứng tư nhân là gì? (Hình từ Internet)

Hồ sơ để chuyển nhượng văn phòng công chứng tư nhân gồm có các loại giấy tờ, tài liệu gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 29/2015/NĐ-CP thì văn phòng công chứng tư nhân có nhu cầu chuyển nhượng nộp 01 (một) bộ hồ sơ chuyển nhượng tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng Văn phòng công chứng, trong đó có nội dung chủ yếu sau:

+ Tên, địa chỉ trụ sở, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng;

+ Tên, số Quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các công chứng viên nhận chuyển nhượng;

+ Giá chuyển nhượng, việc thanh toán tiền và bàn giao Văn phòng công chứng được chuyển nhượng; quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác có liên quan.

Hợp đồng chuyển nhượng Văn phòng công chứng phải có chữ ký của công chứng viên hợp danh đại diện cho các công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng, các công chứng viên nhận chuyển nhượng và phải được công chứng;

- Văn bản cam kết của các công chứng viên nhận chuyển nhượng về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận toàn bộ yêu cầu công chứng đang thực hiện và hồ sơ đang được lưu trữ tại Văn phòng công chứng được chuyển nhượng;

- Biên bản kiểm kê hồ sơ công chứng của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng;

- Bản sao Quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các công chứng viên nhận chuyển nhượng; giấy tờ chứng minh đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với công chứng viên nhận chuyển nhượng dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng;

- Quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng;

- Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng.

Và tại khoản 3 Điều này còn quy định hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với các công chứng viên nhận chuyển nhượng, gồm:

Đơn đề nghị, Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng và giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên.

Thủ tục chuyển nhượng văn phòng công chứng tư nhân thực hiện như thế nào?

Về thủ tục chuyển nhượng văn phòng công chứng tư nhân được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 29/2015/NĐ-CP như sau:

"Điều 15. Chuyển nhượng Văn phòng công chứng
...
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp lấy ý kiến của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Và một số lưu ý trong việc chuyển nhượng này được quy định tại khoản 4 và khoản 5 cùng Điều trên như sau:

- Trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng tiếp tục được hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng của các công chứng viên nhận chuyển nhượng được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.

- Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng sau khi được chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Luật Công chứng 2014, cụ thể:

"Điều 25. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.
Điều 26. Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
b) Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
2. Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải thực hiện việc đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này."
Văn phòng công chứng Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Văn phòng công chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn phòng công chứng không có bị thu hồi quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng khi không thực hiện đăng ký hoạt động không?
Pháp luật
Điều kiện nào để trở thành phiên dịch cho văn phòng công chứng? Các hoạt động của phiên dịch trong văn phòng công chứng bao gồm những gì?
Pháp luật
Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy có đúng hay không?
Pháp luật
Văn phòng công chứng và phòng công chứng có giống nhau không? Thành lập văn phòng công chứng được hướng dẫn ra sao?
Pháp luật
Thời gian làm việc văn phòng công chứng tại TP Hồ Chí Minh theo pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Văn phòng công chứng có được ủy quyền cho đơn vị khác mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình không?
Pháp luật
Mẫu quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng? Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời về việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng có phải là trưởng văn phòng hay không?
Pháp luật
Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng có cần phải kế thừa quyền và nghĩa vụ hay không?
Pháp luật
Công chứng tư pháp là gì? Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ khi nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng công chứng
909 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng công chứng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào