Điều kiện để bất động sản được đưa vào kinh doanh là gì? Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề kinh doanh bất động sản. Cho tôi hỏi điều kiện để bất động sản được đưa vào kinh doanh là gì? Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào? Câu hỏi của anh Hoàng Huy ở Bình Thuận.

Điều kiện để bất động sản được đưa vào kinh doanh là gì?

Theo Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh như sau:

Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo đó, điều kiện để bất động sản (bao gồm nhà, công trình xây dựng và các loại đất) được đưa vào kinh doanh là đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tương ứng tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 nêu trên.

Kinh doanh bất động sản

Kinh doanh bất động sản (Hình từ Internet)

Cá nhân muốn kinh doanh bất động sản thì có bắt buộc thành lập doanh nghiệp không?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:

Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định trên, cá nhân muốn kinh doanh bất động sản thì bắt buộc thành lập doanh nghiệp.

Trường hợp cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:

Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
a) Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
c) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;
d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
...
g) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;
h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
...
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g và h khoản 1 Điều này;
b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
c) Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.
...

Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức được quy định tại khoản 2 Điều 11 nêu trên.

Trong đó đối với đất được Nhà nước giao thì được người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua.

Kinh doanh bất động sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hay không?
Pháp luật
Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản theo quy định mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải công khai thông tin về bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào tại Việt Nam?
Pháp luật
Cho thuê mặt bằng có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản hay không? Có phải mọi trường hợp cho thuê bất động sản đều phải thành lập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có trách nhiệm chỉ được phép bàn giao công trình xây dựng cho khách hàng khi đã xây xong có đúng không?
Pháp luật
Tham khảo một số mẫu hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh tại Tp.HCM mới nhất? Người thuê có được cho thuê lại không?
Pháp luật
Trong nội dung thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh có phải công khai thông tin thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải xử lý như nào khi giá giao dịch giữa các bên không phù hợp giá thị trường?
Pháp luật
Hợp đồng kinh doanh bất động sản có bắt buộc lập thành văn bản không? Không lập thành văn bản có bị xử phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh bất động sản
1,626 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh bất động sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào