Điều kiện đăng ký kết hôn đối với người tâm thần khi chưa có quyết định của Tòa án thì có được đăng ký kết hôn không?

Điều kiện đăng ký kết hôn đối với người tâm thần khi chưa có quyết định của Tòa án thì có được đăng ký kết hôn không? Một người hưởng chế độ tâm thần, thần kinh bên thương binh - xã hội của xã sang gặp công chức hộ tịch xã yêu cầu đăng ký kết hôn. Theo Điều 8 Luật hôn nhân gia đình quy định người không có năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện đăng ký kết hôn. Nhưng theo Điều 22 Bộ luật dân sự lại quy định người bị mất năng lực hành vi dân sự phải được tòa án tuyên bố thì mới gọi là mất năng lực hành vi dân sự. Xin hỏi công chức tư pháp - hộ tịch có được từ chối đăng ký kết hôn không? Câu hỏi của bạn Bích Trâm đến từ Đồng Nai.

Điều kiện đăng ký kết hôn đối với người tâm thần khi chưa có quyết định của Tòa án ra sao?

Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Theo đó, một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án tuyên bố người đó bị mất năng lực hành vi dân sự.

Do đó khi chưa có quyết định của Tòa án thì họ chưa bị coi là người không có năng lực hành vi dân sự.

Vì vậy, trong trường hợp người hưởng chế độ tâm thần, thần kinh mà không bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, nếu họ có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, thì công chức tư pháp - hộ tịch phải thực hiện việc đăng ký kết hôn cho họ khi có yêu cầu.

Đăng ký kết hôn

Đăng ký kết hôn (Hình từ Internet)

Người mất năng lực hành vi dân sự có đăng ký kết hôn được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Theo đó, tại điều kiện để có thể đăng ký kết hôn có nói rằng giữa nam và nữ thì cả hai không bị mất năng lực hành vi dân sự thì mới có thể thực hiện đăng ký kết hôn.

Cho nên, nếu có kết luật hoặc quyết định của tòa án về việc một trong hai người hoặc cả hai người có ý định đăng ký kết hôn mà mất năng lực hành vi dân sự thì không để đăng ký kết hôn được.

Có được ép người mất năng lực hành vi dân sự đăng ký kết hôn hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

Theo đó, khi có ý định đăng ký kết hôn cho hai người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc chỉ có một người bị mất năng lực hành vi dân sự mà đã được tòa án tuyên bố thì đã sai quy định của pháp luật.

Việc cưỡng ép đăng ký kết hôn cũng đã vi phạm điều cấm theo quy định trên.

Đăng ký kết hôn Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký kết hôn
Người mất năng lực hành vi dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đăng ký kết hôn có được sử dụng chứng minh nhân dân bản photo?
Pháp luật
Đăng ký kết hôn 2024 ở đâu, cần những giấy tờ gì? Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn 2024 là bao lâu?
Pháp luật
Mượn giấy tờ của người khác để đăng ký kết hôn sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định hiện nay? Người cho mượn có bị xử phạt gì không?
Pháp luật
Đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hay Ủy ban nhân dân cấp huyện? Có thể đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi tạm trú hay không?
Pháp luật
Những giấy tờ cần phải nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã năm 2023?
Pháp luật
Cung cấp thông tin gian dối về tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Thời hạn nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu? Có được giải quyết ngay trong ngày luôn không?
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2023, người dân đăng ký kết hôn không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú?
Pháp luật
Công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì có phải về Việt Nam đăng ký kết hôn lại không?
Pháp luật
Ai là người khởi kiện thay cho người mất năng lực hành vi dân sự khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn online theo quy định mới? Đăng ký kết hôn online phải chuẩn bị giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký kết hôn
915 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký kết hôn Người mất năng lực hành vi dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn Xem toàn bộ văn bản về Người mất năng lực hành vi dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào