Dịch vụ bù trừ điện tử được sử dụng nhằm mục đích gì? Tổ chức có vốn điều lệ thực góp bao nhiêu thì được cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử?

Dịch vụ bù trừ điện tử được sử dụng nhằm mục đích gì? Tổ chức có vốn điều lệ thực góp bao nhiêu thì được cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử? Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử chỉ được phép cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử khi nào?

Dịch vụ bù trừ điện tử được sử dụng nhằm mục đích gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
14. Dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế là việc kết nối với hệ thống thanh toán quốc tế để truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán quốc tế.
15. Dịch vụ bù trừ điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật, nghiệp vụ để thực hiện việc tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu thanh toán và tính toán kết quả số tiền phải thu, phải trả sau khi bù trừ giữa các bên thành viên tham gia để thực hiện việc quyết toán cho các bên có liên quan.
16. Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng cho khách hàng để nạp tiền vào ví điện tử, rút tiền ra khỏi ví điện tử và thực hiện giao dịch thanh toán.
...

Theo đó, dịch vụ bù trừ điện tử được hiểu là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật, nghiệp vụ.

Dịch vụ bù trừ điện tử được sử dụng nhằm mục đích thực hiện tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu thanh toán và tính toán kết quả số tiền phải thu, phải trả sau khi bù trừ giữa các bên thành viên tham gia để thực hiện việc quyết toán cho các bên có liên quan.

Dịch vụ bù trừ điện tử là gì? Tổ chức có vốn điều lệ thực góp bao nhiêu thì được cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử?

Dịch vụ bù trừ điện tử được sử dụng nhằm mục đích gì? Tổ chức có vốn điều lệ thực góp bao nhiêu thì được cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử? (Hình từ Internet)

Tổ chức có vốn điều lệ thực góp bao nhiêu thì được cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP về điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:

Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ
...
2. Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
Tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện sau đây trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể như sau:
a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; trường hợp cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, tổ chức phải đảm bảo không kinh doanh ngành nghề khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Có vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu: 50 tỷ đồng đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử; 300 tỷ đồng đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, dịch vụ bù trừ điện tử; chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn đã góp hoặc vốn được cấp;
c) Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này;
...

Như vậy, tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì phải có vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu 300 tỷ đồng.

Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử chỉ được phép cung ứng dịch vụ khi nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ
...
3. Trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức được cấp phép phải cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường và chỉ được phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường sau khi triển khai hệ thống kỹ thuật đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều này đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế.

Như vậy, tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử chỉ được phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường sau khi triển khai hệ thống kỹ thuật:

- Đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP;

- Đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế.

Lưu ý:

Trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức được cấp phép phải cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường.

Dịch vụ bù trừ điện tử
Dịch vụ trung gian thanh toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải công bố công khai những nội dung gì trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử được sử dụng nhằm mục đích gì? Tổ chức có vốn điều lệ thực góp bao nhiêu thì được cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán không? Ngân hàng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có các quyền nào?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử là gì? Tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm các tài liệu nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định về việc thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là mẫu nào?
Pháp luật
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử là gì? Có phải điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử nếu thành viên quyết toán bị áp tăng tỷ lệ ký quỹ?
Pháp luật
Như thế nào là ngân hàng liên kết? Có thể liên kết ví điện tử với nhiều thẻ ghi nợ mở tại các ngân hàng liên kết không?
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có thể mở ví điện tử cho chính mình không? Có phải chi trả thừa kế khi chủ ví điện tử cá nhân chết không?
Pháp luật
Hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ của mỗi thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử được tính trên cơ sở nào?
Pháp luật
Hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được giám sát bằng những biện pháp nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ bù trừ điện tử
45 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ bù trừ điện tử Dịch vụ trung gian thanh toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ bù trừ điện tử Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ trung gian thanh toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào