Đi làm xa có được xem là lý do chính đáng để được miễn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự hay không? Quy định về vấn đề này ra sao?

Tới đây tôi bị gọi về huyện khám nghĩa vụ quân sự nhưng hiện tại tôi đang đi công tác tại TP. Hồ Chí Minh. Xin TVPL cho biết lý do vắng mặt vì đi công tác của tôi có được xem là lý do chính đáng không? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Đối tượng nào thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Đi làm xa có được xem là lý do chính đáng để được miễn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu như sau:

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì trước mắt nếu bạn được gọi về khám nghĩa vụ quân sự mà bạn không thực hiện thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Bên cạnh đó còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

Nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự

Quy định về cụm từ "lý do chính đáng" như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định về cụm từ "lý do chính đáng" như sau:

"Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:
a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.

Như vậy, trường hợp bạn đi làm xa không đến tập trung khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không được xem là lý do chính đáng, vì vậy sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên.

Nghĩa vụ quân sự Tải trọn bộ các văn bản quy định về nghĩa vụ quân sự hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hết độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự nhưng chưa phục vụ tại ngũ thì có thể đi phục vụ trong ngạch dự bị hay không?
Pháp luật
Nữ đi nghĩa vụ quân sự thì có được hay không? Nữ muốn đi nghĩa vụ quân sự cần đảm bảo tiêu chuẩn về tuổi cũng như sức khỏe ra sao?
Pháp luật
Ai có quyền thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã? Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã bao gồm những ai?
Pháp luật
Thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự của công dân nam là bao lâu? Cách tính thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự của công dân nam khi phục vụ tại ngũ ra sao?
Pháp luật
Công dân trong thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ chính sách gì? Trách nhiệm chi trả chế độ này quy định như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng miễn nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? Nếu công dân thuộc trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự mà vẫn muốn tham gia thì có được không?
Pháp luật
Nếu vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bị xử phạt như thế nào? Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Công dân trong độ tuổi nhập ngũ đã học xong cao đẳng bị cận 5 độ thì có thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?
Pháp luật
Có được tiếp tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không khi chuyển sang học một ngành khác ở trường đại học?
Pháp luật
Muốn đi nghĩa vụ quân sự dự bị thì phải thuộc trường hợp nào? Đăng ký nghĩa vụ quân sự dự bị phục vụ trong ngạch dự bị thì hồ sơ thủ tục theo quy định nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ quân sự
11,905 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ quân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào