Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được cấp giấy phép lao động không? Và trong trường hợp này có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Không thuộc diện cấp giấy phép lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Tôi đang làm việc cho công ty mẹ ở nước ngoài hoạt động lĩnh vực giáo dục và tháng 8/2022 tôi đến Việt Nam công tác theo diện di chuyển trong nội bộ thì tôi có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?

Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được cấp giấy phép lao động không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

"3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải."

Như vậy nếu di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành được quy định ở trên thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Nếu di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp hoạt động các lĩnh vực ngoài phạm vi này vẫn được cấp giấy phép lao động theo quy định.

Trường hợp của bạn là người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới cụ thể là ngành giáo dục thì bạn thuộc diện không được cấp giấy phép lao động.

Giấy phép lao động

Giấy phép lao động

Không có giấy phép lao động có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:

"1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động."

Như vậy, nếu thuộc trường hợp người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người lao động trong trường hợp này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Đối tượng người lao động nước ngoài chỉ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Tóm lại trong trường hợp của bạn là không thuộc diện cấp giấy phép lao đông nên bạn cũng không bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.

Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

"1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
Giấy phép lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy phép lao động có thời hạn tối đa mấy năm? Cần giấy tờ gì để xin cấp giấy phép lao động theo quy định?
Pháp luật
Giấy phép lao động sắp hết hạn nhưng có thay đổi thông tin về số hộ chiếu trên giấy phép thì phải thực hiện thủ tục cấp lại hay gia hạn?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm những nội dung gì? Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép lao động được quy định như thế nào?
Pháp luật
Học viên nước ngoài thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam có thuộc diện cấp giấy phép lao động không?
Pháp luật
Giấy phép lao động có hết hiệu lực trong trường hợp người lao động làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã cấp không?
Pháp luật
Mẫu văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động mới nhất?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài được quy định thế nào?
Pháp luật
Thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Lao động kỹ thuật nước ngoài có cần bằng đại học để xin cấp giấy phép lao động hay không theo quy định?
Pháp luật
Thị thực cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động có giá trị mấy năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lao động
11,119 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào