Đến công an xã đăng ký, cấp biển số xe máy được không? Xã chưa đủ điều kiện cấp biển số xe máy thì đi đâu đăng ký?
Đến công an xã đăng ký, cấp biển số xe máy được không? Xã nào có quyền cấp biển số xe máy?
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA (được sửa đổi tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA) quy định:
Cơ quan đăng ký xe
...
6. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
Thông tư 15/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 21/05/2022, như vậy từ thời gian này thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy đã được mở rộng thêm cho công an cấp xã.
Tuy nhiên, không phải tất cả các xã đều có thể đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy mà chỉ một số xã có thẩm quyền này.
Căn cứ Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA (bổ sung tại khoản 5, khoản 6 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định sau khi thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông, căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, cụ thể
Hiệu lực thi hành
...
Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định sau khi thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông:
...
c) Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp xã có số lượng trung bình 03 năm liền kề gần nhất, đã đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 01 năm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện đặt trụ sở).
Như vây, sau khi Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phân cấp đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy đối với những đơn vị công an cấp xã tại địa phương, người dân có thể đến những cơ này để xin đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy.
Đến công an xã đăng ký, cấp biển số xe máy được không? Xã chưa đủ điều kiện cấp biển số xe máy thì đi đâu đăng ký? (Hình từ Internet)
Xã chưa đủ điều kiện cấp biển số xe máy thì đi đâu đăng ký?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA (được sửa bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA) có quy định:
Cơ quan đăng ký xe
...
5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
Như vậy, xã nào chưa đủ điều kiện, chưa được phân cấp thực hiện việc đăng ký cấp biển số xe máy. Thì người dân có thể đến cơ quan công an cấp huyện để thực hiện việc này.
Quy định chi phí đăng ký, cấp biển số xe máy tại công an cấp xã?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe, cụ thể tại khu vực I, II tùy vào giá trị xe lệ phí có sự khác nhau như sau:
- Đối với khu vực I (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh):
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500 ngàn đồng - 1 triệu đồng
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 1 triệu – 2 triệu đồng
+ Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 2 triệu đồng - 4 triệu đồng
- Đối với khu vực II (các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã):
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200 ngàn đồng;
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng - 40 triệu đồng: 400 ngàn đồng;
+ Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800 ngàn đồng;
- Đối với các khu vực khác: 50 ngàn đồng đối với tất cả các loại xe, không căn cứ vào giá trị xe.
Ngoài ra, căn cứ Điều 6 Thông tư 229/2016/TT-BTC một số trường hợp miễn lệ phí được quy định bao gồm:
Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí:
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.
2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
- Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).
- Bản sao hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề thi giữa học kì 1 Hóa 9 có đáp án năm học 2024 2025? Đề cương ôn tập Hóa 9 giữa kì 1 có đáp án 2024 2025 tham khảo?
- Mẫu Giấy ủy quyền khai thuế, nộp thuế đối với việc cho thuê tài sản của Hộ kinh doanh mới nhất ra sao?
- Ban hành Thông tư 74/2024 quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đúng không?
- Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình phản ánh nội dung gì? Tài khoản 213 này có kết cấu nội dung phản ánh thế nào?
- Lô dầu khí trong danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư có thời hạn hợp đồng bao lâu?