Để xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn thì cần đến đâu làm? Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ gì?

Tôi và chồng kết hôn năm 2014 nhưng liên tục mâu thuẫn và hiện nay không còn chung sống. Tôi muốn ly hôn nhưng phát hiện mất Giấy đăng ký kết hôn và toà nói trong trường hợp này không thể giải quyết. Vậy xin cho hỏi, phải làm sao để giải quyết ly hôn trong trường hợp này.

Mất giấy đăng ký kết hôn, toà có giải quyết cho ly hôn?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Để đề nghị tòa án giải quyết cho ly hôn, bạn phải chứng minh các bạn có quan hệ vợ chồng hợp pháp. Tuy nhiên hiện tại bạn bị mất giấy đăng ký kết hôn nên trước tiên cần liên hệ với UBND cấp xã nơi đã làm đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp lại. Việc đề nghị cấp lại Giấy đăng ký kết hôn được pháp luật quy định là thủ tục “đăng ký lại việc kết hôn”.

Tải về mẫu tờ khai cấp lại Giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2023: Tại Đây

Để xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn thì cần đến đâu làm?

Để xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn thì cần đến đâu làm?

Để xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn thì cần đến đâu làm?

Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại”.

Như vậy, để giải quyết việc ly hôn trước tiên bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã, (có thể là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi bạn đang cư trú hiện nay) để nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ gì?

Thủ tục này được quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai theo mẫu quy định;

- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

Trong năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 điều 18 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

- Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại khoản 2 điều này.

- Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 1/1 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

Sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn gửi lên Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết việc ly hôn với chồng.

Giấy đăng ký kết hôn Tải trọn bộ các quy định về Giấy đăng ký kết hôn hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chưa ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn nhưng đã ký tên vào tờ khai đăng ký kết hôn thì có được xem là vợ chồng hay không?
Pháp luật
Cá nhân sử dụng giấy đăng ký kết hôn giả bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày nào?
Pháp luật
Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Đối với những trường hợp thất lạc giấy chứng nhận kết hôn mà không còn ở nơi đăng ký kết hôn ban đầu thì có thể đăng ký lại nơi cư trú hiện tại không?
Pháp luật
Mất giấy đăng ký kết hôn thì có được làm đơn xác nhận quan hệ vợ chồng? Thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn lại là gì?
Pháp luật
Chưa đăng ký kết hôn có được coi là vợ chồng theo quy định của pháp luật không? Phân chia tài sản và quyền nuôi con khi chưa có giấy đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Bị mất giấy đăng ký kết hôn thì xin cấp lại ở đâu? Việc cấp lại giấy đăng ký kết hôn có ảnh hưởng gì đến quan hệ vợ chồng hay các quyền tài sản đã tạo lập trước đó không?
Pháp luật
Mất giấy đăng ký kết hôn có xin cấp lại được không? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi làm lại giấy đăng ký kết hôn?
Pháp luật
Tôi sắp sinh em bé nhưng mất giấy đăng ký kết hôn thì làm sao để đăng ký khai sinh cho con?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy đăng ký kết hôn
2,238 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy đăng ký kết hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào