Để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới thì cá nhân phải có bằng lái xe ô tô đúng không?
Để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới thì cá nhân phải có bằng lái xe ô tô đúng không?
Điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2018/NĐ-CP, khoản 2 Điều 2 Nghị định 30/2023/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định 30/2023/NĐ-CP như sau:
Đăng kiểm viên
1. Điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới
a) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học;
b) Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp học viên đã có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô, có tổng thời gian làm việc cộng dồn từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời gian thực tập là 06 tháng, trên 24 tháng thì thời gian thực tập là 03 tháng (Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô căn cứ hợp đồng làm việc với học viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội để xác nhận và chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của học viên tại cơ sở).
c) Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực.
...
Theo đó, để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới thì cá nhân phải đáp ứng được những điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 14 nêu trên.
Trong đó có điều kiện cá nhân phải có phép lái xe ô tô (bằng lái xe ô tô) còn hiệu lực.
Cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới (Hình từ Internet)
Việc cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới được thực hiện theo trình tự nào?
Theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 139/2018/NĐ-CP, khoản 2 Điều 2 Nghị định 30/2023/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 30/2023/NĐ-CP thì thủ tục cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới được thực hiện theo trình tự sau:
(1) Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên.
(2) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
+ Nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên thời gian đánh giá thực hành nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định.
+ Nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
(3) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào Biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại.
+ Nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp chứng chỉ đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá.
+ Nếu đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá.
Lưu ý: Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức trực tuyến. Thành phần hồ sơ đối với từng hình thức tiếp nhận phải phù hợp quy định.
Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới bị thu hồi trong trường hợp nào?
Theo Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP, khoản 2 Điều 2 Nghị định 30/2023/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 16 Điều 1 Nghị định 30/2023/NĐ-CP thì chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới bị thu hồi trong những trường hợp sau:
+ Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện.
+ Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên.
+ Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
+ Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới.
+ Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự..
+ Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên.
+ Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên.
+ Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?