Đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ Quốc phòng phải thể hiện rõ những nội dung nào?
- Đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ Quốc phòng phải thể hiện rõ những nội dung nào?
- Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ Quốc phòng được thực hiện như thế nào?
- Cách thức giải quyết đối với các đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ quốc phòng được thực hiện như thế nào?
Đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ Quốc phòng phải thể hiện rõ những nội dung nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 13 Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư 52/2017/TT-BQP quy định như sau:
Kế hoạch chuẩn bị các đề án, dự án, văn bản
1. Căn cứ chương trình công tác năm của Bộ, cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng đề án, dự án, văn bản, lập kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, dự án, văn bản và gửi kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ Quốc phòng để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
a) Yêu cầu đề án, dự án, văn bản phải thể hiện rõ:
- Căn cứ xây dựng đề án, dự án, văn bản;
- Mỗi đề án, dự án, văn bản cần thể hiện rõ sự cần thiết, định hướng nội dung, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự kiến tiến độ thực hiện, sản phẩm cuối cùng của đề án, dự án, văn bản.
b) Thời hạn gửi kế hoạch không quá 10 ngày làm việc đối với các đề án, dự án, văn bản trong chương trình Quý I, không quá 20 ngày làm việc đối với các đề án, dự án, văn bản còn lại tính từ khi chương trình công tác năm được ban hành.
2. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật việc lập kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nếu cơ quan, đơn vị chủ trì đề án, dự án, văn bản muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề, định hướng nội dung của đề án, dự án, văn bản hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó. Không điều chỉnh thời hạn trình đề án, dự án, văn bản, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan.
4. Đối với những đề án, dự án, văn bản phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều cơ quan phải xử lý trong thời gian dài, Bộ trưởng có thể thành lập tổ chức tư vấn để giúp triển khai. Nhiệm vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức tư vấn được Bộ trưởng quy định trong văn bản thành lập.
Như vậy, đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ Quốc phòng phải thể hiện rõ những nội dung sau:
- Căn cứ xây dựng đề án, dự án, văn bản;
- Mỗi đề án, dự án, văn bản cần thể hiện rõ sự cần thiết, định hướng nội dung, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự kiến tiến độ thực hiện, sản phẩm cuối cùng của đề án, dự án, văn bản.
Thời hạn gửi kế hoạch không quá 10 ngày làm việc đối với các đề án, dự án, văn bản trong chương trình Quý I, không quá 20 ngày làm việc đối với các đề án, dự án, văn bản còn lại tính từ khi chương trình công tác năm được ban hành.
Đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ Quốc phòng (Hình từ Internet)
Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ Quốc phòng được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư 52/2017/TT-BQP quy định như sau:
Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, hằng quý và hằng năm, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác theo những nội dung do Bộ giao cho cơ quan, đơn vị mình, tình hình thực hiện các đề án, dự án, văn bản, các vướng mắc, phát sinh, hướng xử lý tiếp theo và đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án, dự án, văn bản trong chương trình công tác thời gian tới, gửi Văn phòng Bộ Quốc phòng trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tại phiên họp thường kỳ hằng tháng. Chỉ huy cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về đề án, dự án, văn bản chậm tiến độ; xin lùi, xin hoãn hoặc rút khỏi chương trình công tác.
2. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án, dự án, văn bản chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt, báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án, dự án, văn bản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ. Định kỳ báo cáo Thủ trưởng Bộ về tiến độ thực hiện và thông báo danh mục các đề án, dự án, văn bản chưa hoàn thành đến cơ quan, đơn vị có liên quan. Tổng hợp kết quả thực hiện các đề án, dự án, văn bản trong chương trình công tác của Bộ, báo cáo Văn phòng Chính phủ trước ngày 25 hằng tháng.
4. Văn phòng Bộ Quốc phòng đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm trên cơ sở số lượng đề án, dự án, văn bản phải trình; số lượng đề án, dự án, văn bản đã trình, đã ban hành; số lượng đề án, dự án, văn bản bị trả lại; số lượng đề án, dự án, văn bản xin rút, xin lùi thời gian trình.
Như vậy, theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ Quốc phòng được thực hiện như trên.
Cách thức giải quyết đối với các đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ quốc phòng được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư 52/2017/TT-BQP quy định như sau:
Các loại công việc thường xuyên và cách thức giải quyết của Thủ trưởng Bộ
1. Đối với các đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác: Cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, dự thảo văn bản trình Thủ trưởng Bộ; Văn phòng Bộ Quốc phòng phân tích, tổng hợp, đề xuất trong Phiếu trình giải quyết công việc, báo cáo Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định.
2. Đối với các công việc thường xuyên khác: Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề xuất, lập hồ sơ trình Thủ trưởng Bộ; Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì hoàn chỉnh hồ sơ và dự thảo văn bản báo cáo Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định.
3. Thủ trưởng Bộ chủ trì họp hoặc ủy quyền một chỉ huy cơ quan, đơn vị chủ trì họp để giải quyết những công việc chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ trình quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Trường hợp chỉ huy cơ quan, đơn vị được ủy quyền chủ trì họp thì phải báo cáo Thủ trưởng Bộ đã ủy quyền về kết quả cuộc họp.
4. Thủ trưởng Bộ trực tiếp xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc bằng các cách thức làm việc khác khi thấy cần thiết.
Như vậy, cách thức giải quyết đối với các đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ quốc phòng được thực hiện như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, dự thảo văn bản trình Thủ trưởng Bộ;
- Văn phòng Bộ Quốc phòng phân tích, tổng hợp, đề xuất trong Phiếu trình giải quyết công việc, báo cáo Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?