Dạy thêm học thêm là gì? Có bao nhiêu hình thức dạy thêm học thêm? Hiện nay, giáo viên dạy thêm cần đáp ứng các điều kiện nào?

Dạy thêm học thêm là gì? Có bao nhiêu hình thức dạy thêm học thêm? Hiện nay, giáo viên dạy thêm cần đáp ứng các điều kiện nào? Quy định của pháp luật về các nguyên tắc dạy thêm học thêm hiện nay như thế nào?

Dạy thêm học thêm là gì? Có bao nhiêu hình thức dạy thêm học thêm?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định cụ thể khái niệm dạy thêm học thêm như sau:

Dạy thêm học thêm là hoạt động dạy học phụ thêm ngoài thời lượng quy định trong kế hoạch giáo dục đối với các môn học, hoạt động giáo dục (sau đây gọi chung là môn học) trong Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Theo đó, dạy thêm học thêm có hai hình thức cụ thể như sau:

- Dạy thêm học thêm trong nhà trường: là hoạt động dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục khác thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông (sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức thực hiện.

- Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường: là hoạt động dạy thêm, học thêm không do nhà trường quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức thực hiện.

Dạy thêm học thêm là gì? Có bao nhiêu hình thức dạy thêm học thêm? Hiện nay, giáo viên dạy thêm cần đáp ứng các điều kiện nào?

Dạy thêm học thêm là gì? Có bao nhiêu hình thức dạy thêm học thêm? (Hình từ Internet)

Hiện nay, giáo viên dạy thêm cần đáp ứng các điều kiện nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT đối với trường hợp dạy thêm, học thêm trong nhà trường như sau:

Dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường không được thu tiền của học sinh và chỉ dành cho các đối tượng học sinh đăng kí học thêm theo từng môn học như sau:
a) Học sinh có kết quả học tập môn học cuối học kì liền kề ở mức chưa đạt;
b) Học sinh được nhà trường lựa chọn để bồi dưỡng học sinh giỏi;
c) Học sinh lớp cuối cấp tự nguyện đăng kí ôn thi tuyển sinh, ôn thi tốt nghiệp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Nhà trường tổ chức cho học sinh thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này viết đơn đăng kí học thêm theo từng môn học ở từng khối lớp (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
3. Căn cứ vào số học sinh đăng kí, nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức dạy thêm đối với từng môn học ở từng khối lớp.
4. Việc xếp lớp, xếp thời khóa biểu và tổ chức dạy thêm, học thêm phải bảo đảm yêu cầu sau:
a) Lớp dạy thêm được xếp theo môn học đối với từng khối lớp; mỗi lớp có không quá 45 (bốn mươi lăm) học sinh;
b) Không xếp giờ dạy thêm xen kẽ với thời khóa biểu và không dạy thêm trước các nội dung so với việc dạy học theo phân phối chương trình môn học trong kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Mỗi môn học được tổ chức dạy thêm không quá 02 (hai) tiết/tuần.
5. Kế hoạch tổ chức dạy thêm, học thêm được công khai trên trang thông tin điện tử của nhà trường hoặc niêm yết tại nhà trường.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT đối với trường hợp dạy thêm học thêm ngoài nhà trường như sau:

Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
2. Người dạy thêm ngoài nhà trường phải bảo đảm có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn phù hợp với môn học tham gia dạy thêm.
3. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Giám đốc hoặc người đứng đầu nhà trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).

Theo đó, việc dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên.

Lưu ý: Đối với các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm được quy định tại Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT như sau:

- Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống.

- Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.

- Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.

Quy định của pháp luật về các nguyên tắc dạy thêm học thêm hiện nay như thế nào?

Theo Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc dạy thêm học thêm từ ngày như sau:

Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Dạy thêm, học thêm chỉ được tổ chức khi học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được cha mẹ hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đồng ý. Nhà trường, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc học sinh học thêm.
2. Nội dung dạy thêm, học thêm không trái với quy định của pháp luật Việt Nam, không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, địa vị xã hội. Không cắt giảm nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đưa vào dạy thêm.
3. Việc dạy thêm, học thêm phải góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; không làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và việc thực hiện chương trình môn học của giáo viên.
4. Thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm.

Tóm lại, dạy thêm học thêm là một hình thức giáo dục bổ sung nhằm giúp học sinh nâng cao kiến thức và kỹ năng. Tuy nhiên, việc dạy thêm học thêm phải được thực hiện trong khuôn khổ quy định của pháp luật.

Dạy thêm học thêm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giáo viên dạy thêm hè có phải xin Hiệu trưởng không? Dạy thêm hè giáo viên thu tiền như thế nào?
Pháp luật
Giáo viên dạy thêm ở nhà có thu tiền có cần đăng ký kinh doanh không? Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở đâu?
Pháp luật
Dạy thêm trong trường có được thu tiền của học sinh không? Yêu cầu khi xếp lớp, xếp thời khóa biểu dạy thêm trong trường là gì?
Pháp luật
Mở lớp dạy thêm có cần thành lập Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên hay không?
Pháp luật
Thuế suất GTGT đối với doanh nghiệp tổ chức dạy thêm chương trình giáo dục phổ thông là bao nhiêu?
Pháp luật
Hình thức dạy thêm nào bị cấm? Dạy thêm trái quy định sẽ bị xử lý như thế nào? Mức lương của giáo viên THPT được tính thế nào?
Pháp luật
Dạy ngoại ngữ cho trẻ mầm non có áp dụng Thông tư 29 không? Cơ sở dạy thêm cần đáp ứng yêu cầu gì?
Pháp luật
Dạy online có được tính là dạy thêm không? Dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường được quy định thế nào?
Pháp luật
Dạy chính khoá môn Sử thì có thể dạy thêm có thu tiền môn Văn đối với học sinh không theo Thông tư 29?
Pháp luật
Mẫu Phiếu đăng ký học thêm tại cơ sở dạy thêm có thu tiền? Cơ sở dạy thêm cần điều kiện gì để được thu tiền khi tổ chức dạy thêm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

193 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Bảng tra cứu đầy đủ 126 phường xã Hà Nội sau sáp nhập kèm bản đồ chi tiết? Danh sách phường xã Hà Nội từ 1/7/2025?
Pháp luật
Danh sách 29 Thuế cơ sở thuộc Thuế TPHCM từ 01/7/2025? Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý thuế cơ sở thuộc Thuế TPHCM?
Pháp luật
Tra cứu xã phường 34 tỉnh thành kèm mã số ĐVHC, bản đồ mới nhất? Danh sách các xã phường sau sáp nhập trên cả nước ra sao?
Pháp luật
Danh sách 114 xã phường đặc khu của Hải Phòng mới từ 1/7/2025 sau sáp nhập Hải Phòng Hải Dương chính thức?
Pháp luật
Bảng tra cứu đầy đủ 99 xã phường mới tỉnh Bắc Ninh sau sáp nhập chi tiết đầy đủ? Xem xã phường mới tỉnh Bắc Ninh?
Pháp luật
Danh sách 9 xã phường mới của TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập? Sau sáp nhập tỉnh Đồng Nai có bao nhiêu xã phường?
Pháp luật
Toàn văn Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 (Luật số 91/2025/QH15)? Tải toàn văn Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 bản chính thức?
Pháp luật
Tra cứu nhanh 148 xã phường của tỉnh Phú Thọ từ 1/7/2025 sau sáp nhập? Danh sách 148 phường xã mới của Phú Thọ?
Pháp luật
Danh sách 33 xã phường mới tỉnh Hà Nam sau sáp nhập với tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Định được quy định như thế nào?
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 188/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế? Tải về Nghị định 188/2025/NĐ-CP?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào