Đất sử dụng có thời hạn được cho thuê lâu nhất là bao nhiêu năm theo Luật Đất đai mới? Những loại đất nào là đất sử dụng có thời hạn?

Đất sử dụng có thời hạn được cho thuê lâu nhất là bao nhiêu năm theo Luật Đất đai mới? Những loại đất nào là đất sử dụng có thời hạn? Không được gia hạn sử dụng đất thì tài sản gắn liền với đất được xử lý như thế nào?

Đất sử dụng có thời hạn được cho thuê lâu nhất là bao nhiêu năm theo Luật Đất đai mới?

>> Mới nhất Tải Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Luật Đất đai mới nhất hiện nay là Luật Đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024.

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 như sau:

Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
...
d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.
...

Theo đó, thời hạn cho thuê đất lâu nhất là 99 năm đối với việc cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Đất sử dụng có thời hạn được cho thuê lâu nhất là bao nhiêu năm theo Luật Đất đai mới? Những loại đất nào là đất sử dụng có thời hạn?

Đất sử dụng có thời hạn được cho thuê lâu nhất là bao nhiêu năm theo Luật Đất đai mới? Những loại đất nào là đất sử dụng có thời hạn? (Hình từ Internet)

Những loại đất nào là đất sử dụng có thời hạn?

Căn cứ theo Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:

Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
...

Như vậy, những loại đất sử dụng có thời hạn là những loại đất còn lại không thuộc các loại đất sử dụng ổn định lâu dài tại Điều 171 Luật Đất đai 2024 sau:

- Đất ở.

- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng

- Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.

- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 Luật Đất đai 2024; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 Luật Đất đai 2024.

- Đất quốc phòng, an ninh.

- Đất tín ngưỡng.

- Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024.

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.

- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.

- Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024.

Không được gia hạn sử dụng đất thì tài sản gắn liền với đất được xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 172 Luật Đất đai 2024 như sau:

Đất sử dụng có thời hạn
...
3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.

Theo đó, quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng.

Đồng thời, trong trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, thì tài sản gắn liền với đất được xử lý như sau:

- Người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước trong thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất.

- Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản:

+ Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất;

+ Trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

313 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào