Đất nhận khoán nông trường được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất không?
Đất nhận khoán nông trường được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo Luật Đất đai mới nhất không?
==> Xem thêm: Sổ đỏ là gì?
Đất nhận khoán từ nông trường được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai mới nhất không? (Hình từ Internet)
Tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 có quy định về các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
….
d) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;
đ) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Đồng thời, tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng
…
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương vào mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này như sau:
a) Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước, ngày 01 tháng 02 năm 2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật này, thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất;
Theo các quy định trên có thể kết luận, đất được nông trường giao khoán 50 năm để trồng cà phê như trường hợp trên thì có thể được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thứ nhất, đất được giao khoán trước ngày 01/2/2015;
- Thứ hai, đất được giao khoán theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- Thứ ba, là phần diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
Diện tích đất nhận khoán tối đa có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao nhiêu?
Theo Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT thì cà phê là cây công nghiệp lâu năm.
Tại khoản 2 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp với cá nhân như sau:
Hạn mức giao đất nông nghiệp
….
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Như vậy, theo quy định trên thì hạn mức giao đất trồng cây cà phê với cá nhân như trường hợp bạn ở xã khu vực miền núi là không quá 30ha.
Theo như phân tích phía trên thì là phần diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
Như vậy, trong trường hợp đất nhận khoán của chị có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất tối đa có thể được cấp là 30ha.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024, cụ thể:
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.
Mà đối tượng sử dụng đất là cá nhân được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024.
Theo đó với trường hợp là cá nhân thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ các trường hợp sau:
- Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.
- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?