Đạt danh hiệu Khu dân cư văn hóa có yêu cầu phải có nhà văn hóa, sân thể thao không? Hồ sơ để xét đạt danh hiệu Khu dân cư văn hóa chuẩn bị như thế nào?

Ông Vinh hỏi để đạt danh hiệu “Khu dân cư văn hóa” hàng năm theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP thì phải đáp ứng tiêu chuẩn nào? Khu dân cư muốn thực hiện xét danh hiệu này có phải xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao không? Quy trình chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục xét được tiến hành như thế nào? Mong nhận được hướng dẫn, xin cảm ơn.

Đạt danh hiệu Khu dân cư văn hóa phải có nhà văn hóa, sân thể thao không?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 122/2018/NĐ-CP quy định về các tiêu chuẩn danh hiệu Khu dân cư văn hóa như sau:

* Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, gồm các tiêu chí sau:

- Người trong độ tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định;

- Thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là mức bình quân chung);

- Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo thấp hơn mức bình quân chung;

- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở kiên cố cao hơn mức bình quân chung, không có nhà ở dột nát;

- Hệ thống giao thông chính được cứng hóa, đảm bảo đi lại thuận tiện;

- Có các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật; phát triển ngành nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.

* Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú, gồm các tiêu chí sau:

- Có nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của khu dân cư;

- Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;

- Tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí lành mạnh; có điểm đọc sách phục vụ cộng đồng; thực hiện tốt công tác hòa giải;

- Bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của địa phương;

- Các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được giữ gìn, bảo vệ.

* Môi trường cảnh quan sạch đẹp, gồm các tiêu chí sau:

- Hoạt động sản xuất, kinh doanh đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Có hệ thống cấp, thoát nước;

- Nhà ở, công trình công cộng, nghĩa trang phù hợp quy hoạch của địa phương;

- Các địa điểm vui chơi công cộng được tôn tạo, bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ;

- Có địa điểm bố trí vị trí quảng cáo rao vặt;

- Có điểm thu gom rác thải;

- Có hoạt động tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường;

- Tổ chức, tham gia hoạt động phòng, chống dịch bệnh.

* Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gồm các tiêu chí sau:

- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách dân số;

- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát hoạt động cơ quan nhà nước; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả;

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm dần từng năm; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ;

- Có các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật;

- Đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự;

- Chi bộ Đảng, các tổ chức đoàn thể hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ.

* Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng, gồm các tiêu chí sau:

- Thực hiện chính sách của Nhà nước về các hoạt động nhân đạo, từ thiện và đẩy mạnh thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Cuộc vận động vì người nghèo” và các cuộc vận động khác;

- Quan tâm, chăm sóc người cao tuổi, trẻ em, người có công, người khuyết tật, người lang thang, cơ nhỡ và người có hoàn cảnh khó khăn.

Căn cứ các tiêu chuẩn nếu trên, ta thấy để đạt danh hiệu Khu dân cư văn hóa có yêu cầu về tiêu chuẩn đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú, gồm các tiêu chí trong đó phải có nhà văn hóa, sân thể thao.

Khu dân cư văn hóa

Khu dân cư văn hóa

Trường hợp nào không được xét Khu dân cư văn hóa?

Các trường hợp không xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa quy định tại Điều 13 Nghị định 122/2018/NĐ-CP như sau:

"Điều 13. Các trường hợp không xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa
Khu dân cư vi phạm một trong các trường hợp sau:
1. Có khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.
2. Có điểm, tụ điểm ma túy, mại dâm.
3. Có hoạt động lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật."

Ta thấy, nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì không được xét danh hiệu Khu dân cư văn hóa.

Xét danh hiệu Khu dân cư văn hóa theo thủ tục nào?

Để xét danh hiệu Khu dân cư văn hóa cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo trình tự thủ tục sau:

* Hồ sơ xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa hàng năm được quy định tại Điều 14 Nghị định 122/2018/NĐ-CP như sau:

- Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Bản đăng ký tham gia xây dựng danh hiệu Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 02); Bảng tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 05).

- Biên bản họp bình xét danh hiệu Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 09).

* Trình tự xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa hàng năm theo Điều 15 Nghị định 116/2018/NĐ-CP như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ bản đăng ký tham gia thi đua và bảng tự đánh giá của khu dân cư để tổng hợp danh sách khu dân cư đủ điều kiện bình xét.

- Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, đại diện các đoàn thể cấp xã và Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư;

+ Đại diện khu dân cư trong danh sách được bình xét.

- Tổ chức cuộc họp bình xét:

+ Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự;

+ Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết;

+ Kết quả bình xét: Khu dân cư được đề nghị tặng danh hiệu văn hóa và Giấy công nhận khi có từ 60% trở lên thành viên dự họp đồng ý.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu và Giấy công nhận Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 12).

Như vậy, ta thấy để xét danh hiệu Khu dân cư văn hóa cần đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn xét chọn, trong đó phải đáp ứng tiêu chí có nhà văn hóa và sân thể thao. Khi đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chọn thì thực hiện hồ sơ và trình tự, thủ tục xét chọn theo quy định của pháp luật.


Khu dân cư văn hóa
Nhà văn hóa
Nhà văn hóa nông thôn
Sân thể thao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Các hộ dân có bắt buộc phải đóng tiền để mua đất xây dựng nhà văn hóa không?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Đạt danh hiệu Khu dân cư văn hóa có yêu cầu phải có nhà văn hóa, sân thể thao không? Hồ sơ để xét đạt danh hiệu Khu dân cư văn hóa chuẩn bị như thế nào?
Pháp luật
Đạt danh hiệu “Khu dân cư văn hóa” có được tiền thưởng không? Đã được hưởng tiền thưởng “Khu dân cư văn hóa” thì các khu dân cư này có được tiếp tục khen thưởng đạt danh hiệu 5 năm liên tục không?
Pháp luật
Danh hiệu Khu dân cư văn hóa có được xét tặng cho khu dân cư có hoạt động lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật không? Thang điểm và cách chấm điểm danh hiệu này ra sao?
Pháp luật
Để được xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa thì dựa trên các tiêu chuẩn nào (quy định các tiêu chuẩn cụ thể)?
Pháp luật
Nhà văn hóa lao động cấp tỉnh có chức năng như thế nào? Nhà văn hóa lao động cấp tỉnh có nhiệm vụ như thế nào?
Pháp luật
Nhà văn hóa lao động cấp tỉnh được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ra quyết định thành lập thì cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Diện tích xây dựng nhà văn hóa nông thôn có bắt buộc phải từ 300 mét vuông trở lên không? Chức năng và nhiệm vụ của nhà văn hóa ở nông thôn được quy định thế nào?
Pháp luật
Khu dân cư văn hóa có phải đáp ứng tỷ lệ 100% trẻ em được đi học và đạt trình độ trung học trở lên không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu dân cư văn hóa
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
3,504 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào