Đất bãi bồi ven sông ven biển quy định gồm những loại đất nào? Việc quản lý sử dụng đất bãi bồi ven sông ven biển?
- Đất bãi bồi ven sông ven biển được quy định gồm những loại đất nào?
- Việc quản lý sử dụng đất bãi bồi ven sông ven biển được thực hiện như thế nào?
- Đất bãi bồi ven sông ven biển có nằm trong hoạt động khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai không?
- Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển được quy định như thế nào?
Đất bãi bồi ven sông ven biển được quy định gồm những loại đất nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đất bãi bồi ven sông, ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất bãi nổi, cù lao trên biển.
...
Theo đó, đất bãi bồi ven sông ven viên bao gồm đất bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất bãi nổi, cù lao trên biển.
Đất bãi bồi ven sông ven biển quy định gồm những loại đất nào? Việc quản lý sử dụng đất bãi bồi ven sông ven biển? (Hình từ Internet)
Việc quản lý sử dụng đất bãi bồi ven sông ven biển được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đất bãi bồi ven sông, ven biển
...
2. Việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện đó quản lý;
b) Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.
5. Việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển dựa trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông và phòng chống thiên tai.
Theo đó, việc quản lý sử dụng đất bãi bồi ven sông ven biển thực hiện theo quy định sau đây:
- Đất bãi bồi ven sông ven biển thuộc địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện đó quản lý;
- Đất bãi bồi ven sông ven biển được Nhà nước giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Đất bãi bồi ven sông ven biển có nằm trong hoạt động khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai
1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa.
3. Lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy định của Luật này.
4. Tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất, phát triển công trình ngầm.
6. Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.
Như vậy, đất bãi bồi ven sông ven biển sẽ nằm trong hoạt động khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai của Nhà nước.
Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 189 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đất có mặt nước ven biển
1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào các mục đích theo quy định của Luật này.
2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển;
đ) Bảo vệ chất lượng nước khu vực ven biển; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất.
3. Việc giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp mà không phải hoạt động lấn biển phải tuân thủ chế độ sử dụng các loại đất theo quy định của Luật này, quy định của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và luật khác có liên quan.
Theo đó, việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
- Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
- Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển;
- Bảo vệ chất lượng nước khu vực ven biển; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?