Đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp là gì? Hợp đồng đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp phải có các nội dung nào?

Tôi có thắc mắc là hợp đồng đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp phải có các nội dung nào? Chương trình đào tạo thường xuyên được quy định như thế nào? Đây là câu hỏi của anh T.L đến từ Trà Vinh.

Đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp là gì?

Đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp được giải thích tại khoản 6 Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 như sau:

Đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác, được thực hiện linh hoạt về chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học.

Theo đó, đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác, được thực hiện linh hoạt về chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học.

đào tạo thường xuyên

Đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp là gì? (Hình từ Internet)

Hợp đồng đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp phải có các nội dung nào?

Hợp đồng đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp phải có các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 như sau:

Hợp đồng đào tạo
1. Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này và trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp.
2. Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
b) Địa điểm đào tạo;
c) Thời gian hoàn thành khóa học;
d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
e) Thanh lý hợp đồng;
g) Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này còn có các nội dung sau đây:
a) Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
b) Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
c) Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
4. Hợp đồng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian.

Theo đó, hợp đồng đào tạo xuyên trong giáo dục nghề nghiệp phải có các nội dung sau đây:

- Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;

- Địa điểm đào tạo;

- Thời gian hoàn thành khóa học;

- Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;

- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;

- Thanh lý hợp đồng;

- Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Chương trình đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào?

Chương trình đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp được quy định theo Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 như sau:

Chương trình đào tạo thường xuyên
1. Đào tạo thường xuyên được thực hiện với các chương trình sau đây:
a) Chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp;
b) Chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề;
c) Chương trình chuyển giao công nghệ;
d) Chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng;
đ) Chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên.
2. Chương trình đào tạo thường xuyên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học có năng lực thực hiện được các công việc của nghề đã học, nâng cao khả năng lao động, tăng năng suất lao động hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề thực hiện các chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc tổ chức lựa chọn chương trình đào tạo cho mình;
b) Chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 34 của Luật này.

Như vậy, chương trình đào tạo thường xuyên trong giáo dục nghề nghiệp được quy định cụ thể trên.

Giáo dục nghề nghiệp TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
5 tiêu chí chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng mới theo Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH thế nào?
Pháp luật
Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ra sao?
Pháp luật
6 yêu cầu về giáo trình đào tạo trình độ cao đẳng từ ngày 05/04/2024 là gì? Tải mẫu định dạng giáo trình đào tạo cao đẳng ở đâu?
Pháp luật
Các môn học chung bắt buộc của chương trình đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề yêu cầu số tín chỉ là bao nhiêu?
Pháp luật
Vượt quá quy mô tuyển sinh trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp có cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước hay không?
Pháp luật
Tư vấn du học trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp không trung thực, chính xác có thể bị phạt tới 20 triệu đồng?
Pháp luật
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết hạng III có nhiệm vụ gì? Phải có năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
Pháp luật
Ai có quyền quyết định thành lập Ban tổ chức Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh? Ban tổ chức Hội giảng cấp tỉnh gồm có những thành viên nào?
Pháp luật
Từ 12/12/2022, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng?
Pháp luật
Từ 12/12/2022, không dạy đủ số giờ học có thể bị xử phạt đến 40 triệu đồng? Những hành vi nào được xem là vi phạm quy định về tổ chức giảng dạy?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo dục nghề nghiệp
2,996 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo dục nghề nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào