Đảng viên có vi phạm kế hoạch hoá gia đình khi đã có con riêng nhưng vẫn sinh thêm con với người khác không?

Tôi muốn biết về kế hoạch hóa gia đình theo quy định hiện hành. Cụ thể, đảng viên lấy vợ lần thứ nhất sinh được 2 con, sau đó vợ mất, tiếp tục cưới thêm vợ thứ hai (gái tân) và sinh con tiếp. Vậy, đảng viên có vi phạm về kế hoạch hóa gia đình không? Có bị kỷ luật không? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Kế hoạch hóa gia đình là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 3 Pháp lệnh Dân số năm 2003 như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Kế hoạch hoá gia đình là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khoẻ, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình."

Đảng viên có vi phạm kế hoạch hoá gia đình

Đảng viên có vi phạm kế hoạch hoá gia đình

Kế hoạch hóa gia đình được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 9 Pháp lệnh Dân số năm 2003 quy định về kế hoạch hoá gia đình như sau:

- Kế hoạch hoá gia đình là biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh góp phần bảo đảm cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

- Biện pháp thực hiện kế hoạch hoá gia đình bao gồm:

+ Tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ, bảo đảm để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện thực hiện kế hoạch hoá gia đình;

+ Cung cấp các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình bảo đảm chất lượng, thuận tiện, an toàn và đến tận người dân;

+ Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần, thực hiện các chính sách bảo hiểm để tạo động lực thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình sâu rộng trong nhân dân.

- Nhà nước hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chương trình, dự án về kế hoạch hoá gia đình; ưu tiên đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và người chưa đến tuổi thành niên.

Đảng viên có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình?

Căn cứ Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008 quy định về quyền và nghĩa vụ của đảng viên trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản như sau:

- Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con;

- Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định;

- Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản.

Đảng viên có vi phạm kế hoạch hoá gia đình khi đã có con riêng nhưng vẫn sinh thêm con với người khác không?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP quy định về những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau:

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

+ Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống (được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP)

- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Theo đó, đảng viên đã có con riêng nhưng vẫn sinh thêm con với người khác sẽ thuộc trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP).

Như vậy, theo những gì bạn đã đề cập thì đảng viên đã có 2 con riêng, giờ sinh thêm với người vợ tiếp theo 2 con nữa thì đây không phải là trường hợp vi phạm sinh con thứ 3, không không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con và không bị kỷ luật theo quy định hiện hành.

Kế hoạch hóa gia đình
Đảng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn viết Bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2024 của Đảng viên, cán bộ chi tiết như thế nào?
Pháp luật
Những điều Đảng viên không được làm theo quy định mới nhất là gì? Đảng viên vi phạm pháp luật bị kỷ luật thế nào?
Pháp luật
Đảng viên để được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì phải có sáng kiến kinh nghiệm? Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên thuộc về ai?
Pháp luật
Có miễn sinh hoạt đảng đối với đảng viên đi thăm người thân ở nước ngoài thời gian trên ba tháng hay không?
Pháp luật
Nữ Đảng viên tham gia đánh bạc dưới hình thức số đề nếu có nhiều chức vụ thì cách chức một chức vụ hay tất cả?
Pháp luật
Đảng viên dự bị khi vi phạm có bị xử lý kỷ luật Đảng không? Nếu có thì trình tự, thủ tục được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm? Hình thức kỷ luật Đảng viên là gì?
Pháp luật
Hồ sơ Đảng viên được pháp luật quy định như thế nào? Hồ sơ Đảng viên muốn đính chính lại thông tin ngày sinh trong hồ sơ Đảng có được hay không?
Pháp luật
Nguyên tắc thực hiện việc kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng viên và tổ chức Đảng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cách tính tuổi đảng của đảng viên như thế nào? Thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kế hoạch hóa gia đình
2,708 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kế hoạch hóa gia đình Đảng viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào