Đảng viên chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc phi pháp thì sẽ bị xử lý kỷ luật đảng với hình thức gì?

Đảng viên là chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc phi pháp thì sẽ bị xử lý kỷ luật đảng với hình thức gì? Hàng xóm của tôi là đảng viên và rất thường xuyên tổ chức đánh bạc nhưng chưa bị phát hiện. Cho tôi hỏi với hành vi tổ chức đánh bạc như vậy thì quy định của Đảng sẽ xử lý như thế nào? Có áp dụng hình thức khai trừ không?

Đảng viên là chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức thì sẽ bị xử lý kỷ luật với hình thức gì?

Căn cứ theo điểm đ khoản 3 Điều 49 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định như sau:

"Điều 49. Vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội
[...]
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tổ chức sản xuất, bán hoặc lưu hành, tán phát các văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại.
b) Sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy.
c) Sử dụng hành vi đòi nợ trái pháp luật dưới mọi hình thức.
d) Tổ chức chứa chấp và môi giới mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm.
đ) Chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm."

Như vậy, đảng viên có hành vi chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức thì sẽ bị xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ.

Đảng viên bị xử lý kỷ luật

Đảng viên (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ của đảng viên là bao lâu?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định như sau:

"Điều 4. Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp."

Như vậy, đối với đảng viên bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ thì sẽ không áp dụng thời hiệu kỷ luật

Đảng viên có phải chịu trách nhiệm khi tổ chức đảng bị kỷ luật không?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định như sau:

"Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
[...] 8. Kỷ luật tổ chức đảng phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng thời xem xét trách nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật đối với đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.
Đảng viên trong tổ chức đảng bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng đó và phải ghi vào lý lịch đảng viên; đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng phải ghi rõ vào lý lịch đảng viên. [...]"

Như vậy khi tổ chức đảng bị kỷ luật thì phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng thời xem xét trách nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật đối với đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.

Đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định.

Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng phải ghi rõ vào lý lịch đảng viên.

Đảng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phân tích 04 nhiệm vụ của Đảng viên: Mẫu Liên hệ bản thân về nhiệm vụ của người Đảng viên
Pháp luật
Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?
Pháp luật
Mẫu giấy giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu xin ý kiến nhận xét đảng viên được miễn sinh hoạt nơi cư trú dành cho công chức viên chức là mẫu nào?
Pháp luật
Liên hệ bản thân phấn đấu trở thành Đảng viên năm 2024? Liên hệ bản thân cần làm gì và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên?
Pháp luật
Có bao nhiêu Đảng viên được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong một cơ sở đảng? Căn cứ vào đâu để xác định số lượng Đảng viên được xếp loại này?
Pháp luật
Mẫu trích biên bản họp chi bộ cuối năm 2023 như thế nào? Tải mẫu trích biên bản họp chi bộ tại đâu?
Pháp luật
Mẫu nhận xét Đảng viên được giới thiệu nhưng được miễn sinh hoạt nơi cư trú là mẫu nào? Tải về Mẫu nhận xét Đảng viên nơi cư trú mới nhất?
Pháp luật
Hướng dẫn viết Bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2024 của Đảng viên, cán bộ chi tiết như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo thành tích cá nhân của Đảng viên mới nhất là mẫu nào? Tải mẫu báo cáo mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Đảng viên có bị kỷ luật cách chức khi sử dụng văn bằng giả để hợp thức hóa hồ sơ cán bộ, đảng viên hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đảng viên
633 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đảng viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đảng viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào