Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có quyền hạn như thế nào? Cuộc họp của Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh được thực hiện khi nào?
Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có quyền hạn như thế nào?
Quyền hạn của Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh được quy định tại Điều 3 Quy định 146-QĐ/TW năm 2024 như sau:
(1) Thực hiện quyền hạn của mình theo quy định và chịu trách nhiệm trước ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh về các đề xuất và quyết định của mình.
(2) Được sử dụng bộ máy giúp việc của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ.
(3) Dự các cuộc họp có liên quan do ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp tỉnh triệu tập.
(4) Được các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin:
- Chủ trương, quy định của Đảng và của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, chính sách, pháp luật của Nhà nước ban hành và các thông tin có liên quan.
- Báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh.
Việc cung cấp thông tin cho các thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh do bí thư (hoặc phó bí thư hoặc thành viên (nơi không có phó bí thư) được ủy quyền) xem xét, quyết định.
Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có quyền hạn như thế nào? Cuộc họp của Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh được thực hiện khi nào? (Hình từ Internet)
Cuộc họp của Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh được thực hiện khi nào?
Căn cứ theo Điều 6 Quy định 146-QĐ/TW năm 2024 quy định như sau:
Chế độ làm việc
1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh họp định kỳ 1 tháng một lần, họp chuyên đề và đột xuất khi cần; các cuộc họp chỉ được thực hiện khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Nội dung các cuộc họp đều phải ghi biên bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, tổ chức thực hiện. Trường hợp cần thiết, đột xuất không tổ chức họp thì được lấy ý kiến thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng bằng văn bản (trừ công tác cán bộ).
2. Bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh điều hành công việc chung, phân công nhiệm vụ cho các thành viên; chủ trì các cuộc họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản của đảng đoàn, ban cán sự đảng với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp. Khi có yêu cầu đột xuất, nếu bí thư đi vắng hoặc chưa có bí thư thì phó bí thư hoặc một thành viên (nơi không có phó bí thư) được ủy quyền hoặc được cấp thẩm quyền phân công phụ trách chủ trì cuộc họp và ký văn bản, báo cáo.
...
Như vậy, cuộc họp của Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh chỉ được thực hiện khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự.
Theo đó, nội dung các cuộc họp của Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh đều phải ghi biên bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, tổ chức thực hiện. Trường hợp cần thiết, đột xuất không tổ chức họp thì được lấy ý kiến thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng bằng văn bản (trừ công tác cán bộ).
Thành viên ban cán sự đảng ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có ai?
Căn cứ theo Điều 4 Quy định 146-QĐ/TW năm 2024 quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức
Thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh quyết định chỉ định trên cơ sở đề nghị của ban tổ chức cấp ủy và đảng đoàn, ban cán sự đảng.
1. Thành viên đảng đoàn hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch hội đồng nhân dân, trưởng các ban của hội đồng nhân dân, chánh văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân. Chủ tịch hội đồng nhân dân làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân làm phó bí thư đảng đoàn.
2. Thành viên ban cán sự đảng ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch ủy ban nhân dân, giám đốc sở nội vụ, chánh văn phòng ủy ban nhân dân. Chủ tịch ủy ban nhân dân làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chủ tịch ủy ban nhân dân làm phó bí thư ban cán sự đảng.
3. Thành viên đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (là đảng viên), trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, các ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh tham gia Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trưởng ban có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) cơ quan chuyên trách của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm phó bí thư đảng đoàn.
...
Như vậy, thành viên ban cán sự đảng ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
- Chủ tịch, các phó chủ tịch ủy ban nhân dân;
- Giám đốc sở nội vụ;
- Chánh văn phòng ủy ban nhân dân.
Lưu ý: Chủ tịch ủy ban nhân dân làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chủ tịch ủy ban nhân dân làm phó bí thư ban cán sự đảng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong giao dịch chuyển tiền điện tử, người thụ hưởng có thể đồng thời là người khởi tạo hay không?
- Trường hợp kê biên tài sản của người phải thi hành án dân sự là tài sản thế chấp thì xử lý thế nào?
- Mức trần tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là bao nhiêu? Người lao động có được trả lãi khi nộp tiền ký quỹ?
- Trong gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn không qua mạng theo phương thức một giai đoạn, nhà thầu xếp hạng thứ mấy thì được mời đến thương thảo hợp đồng?
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đúng không? Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân?