Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp mấy lần trong năm? Người được mời họp Đại hội đồng cổ đông trong bao lâu thì có quyền dự họp?

Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp mấy lần trong năm? Cho hỏi công ty tôi thành lập được hai năm và có 3 cổ đông, toàn cùng nhau bàn bạc cũng chưa họp đại hội đồng cổ đông bao giờ. Không biết không họp đại hội đồng cổ đông có bị phạt không? Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp trong thời hạn bao nhiêu ngày? Cảm ơn! Câu hỏi của bạn Định đến từ Lâm Đồng.

Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp mấy lần trong năm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

Theo đó, Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường.

Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.

Đại hội đồng cổ đông (Hình từ Internet)

Đại hội đồng cổ đông (Hình từ Internet)

Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Mời họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo mời họp được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông và đăng trên trang thông tin điện tử của công ty; trường hợp công ty xét thấy cần thiết thì đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;
b) Phiếu biểu quyết.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu.

Theo đó, người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.

Không họp đại hội đồng cổ đông thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau:

Vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn quy định;
b) Bổ nhiệm người không được quyền quản lý doanh nghiệp giữ các chức danh quản lý doanh nghiệp;
c) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc (Tổng Giám đốc).
...

Như vậy trong trường hợp công ty không tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn quy định có thể sẽ bị áp dụng mức từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ.

Tuy nhiên hiện nay Nghị định này không còn hiệu lực áp dụng thay thế nào đó là quy định tại Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bổ nhiệm người không được quyền quản lý doanh nghiệp giữ các chức danh quản lý doanh nghiệp;
b) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc (Tổng Giám đốc).
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty;
b) Không lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông phát hành cổ phiếu;
c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc miễn nhiệm chức danh quản lý của người không được quyền quản lý doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc miễn nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Như vậy, trước hết bạn xem xét tại điều lệ công ty xem có quy định về việc này hay không, hiện tại có thể pháp luật không còn xử phạt về hành vi này.

Đại hội đồng cổ đông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đại hội đồng cổ đông của trường trung cấp tư thục
Pháp luật
Mẫu biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần mới nhất?
Pháp luật
Thời hạn tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên công ty cổ phần có thể được gia hạn thêm không?
Pháp luật
Mẫu Biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật? Tải mẫu file word?
Pháp luật
Nhà đầu tư nắm giữ 51% cổ phần có đủ điều kiện để triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hay không?
Pháp luật
Thay đổi ngành nghề kinh doanh công ty cổ phần có cần Đại hội đồng cổ đông quyết định hay không?
Pháp luật
Mẫu thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông thường niên mới nhất? Tải file word mẫu thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần năm 2024? Đại hội đồng cổ đông họp bao nhiêu lần trong năm?
Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán có quyền quyết định những vấn đề nào của công ty?
Pháp luật
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ tư của công ty cổ phần được tổ chức khi nào và chỉ tiến hành khi có bao nhiêu thành viên dự họp?
Pháp luật
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông vẫn được xem là hợp pháp ngay cả khi vi phạm Điều lệ công ty trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đại hội đồng cổ đông
3,007 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đại hội đồng cổ đông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đại hội đồng cổ đông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào