Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng sau đó có giấy khám nghĩa vụ quân sự thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Tôi đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, cách đây vài ngày tôi lại nhận được giấy khám nghĩa vụ quân sự. Vậy nếu tôi phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Câu hỏi của anh N.T từ Hà Nội.

Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng sau đó phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Đồng thời, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
...
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.
...

Theo đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 nêu trên.

Cụ thể, trong đó có một điều kiện là người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, đối chiếu với trường hợp anh chia sẻ, anh đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau đó anh lại nhận được giấy khám nghĩa vụ quân sự.

Trong trường hợp này, nếu anh khám nghĩa vụ quân sự nhưng không trúng tuyển thì vẫn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tuy nhiên, nếu anh trúng tuyển nghĩa vụ quân sự thì anh không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Ngoài ra, thông tin để anh biết thêm đó là trong trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng phải thực hiện nghĩa vụ quân sự thì cũng sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng sau đó có giấy khám nghĩa vụ quân sự thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng sau đó phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo những loại hợp đồng nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

(1) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

(2) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

(3) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Lưu ý: Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động nêu ở trên thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Việc làm 2013 như sau:

Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.

Như vậy, theo quy định, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

Bảo hiểm thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Bảo hiểm thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 thế nào? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 ra sao?
Pháp luật
Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian vượt có được bảo lưu không?
Pháp luật
Có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với hiệu trưởng (viên chức) các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập không?
Pháp luật
Người lao động có thể truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp khi đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Pháp luật
Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó có được tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo không?
Pháp luật
Tham gia bảo hiểm thất nghiệp 1 năm sau đó nghỉ việc thì được nhận trợ cấp thất nghiệp bao nhiêu tháng?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính bảo hiểm thất nghiệp năm 2023? Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp dành cho người lao động mới nhất?
Pháp luật
Đóng bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 9 tháng có được bảo lưu những tháng lẻ khi hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp nhất của người lao động theo quy định mới hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động có phải tự mình lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm thất nghiệp
232 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào