Đã nhận 3 tháng trợ cấp thất nghiệp có phải tiếp tục lên thông báo về việc tìm kiếm việc làm nữa không?

Tôi được nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 6 tháng, tôi đã được hưởng 3 tháng rồi thì từ tháng thứ 4 có phải lên thông báo tình hình việc làm nữa hay không? Vì có thông tin chỉ cần người lao động lên thông báo 3 tháng đầu tiên như vậy có đúng không? Trường hợp không lên thông báo 1 tháng sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quyền lợi của NLĐ? Số tháng lẻ nếu đóng hơn 6 năm thì sẽ được bảo lưu đúng không ạ? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Đã nhận 3 tháng trợ cấp thất nghiệp có phải tiếp tục lên thông báo về việc tìm kiếm việc làm nữa không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 như sau:

“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.”

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng bạn phải trực tiếp đến thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm.

Vì vậy, trường hợp của bạn được nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 6 tháng, bạn đã được hưởng 3 tháng rồi thì tháng thứ 4 bạn vẫn phải lên thông báo về việc tìm kiếm việc làm.

Đã nhận 3 tháng trợ cấp thất nghiệp có phải tiếp tục lên thông báo về việc tìm kiếm việc làm nữa không?

Đã nhận 3 tháng trợ cấp thất nghiệp có phải tiếp tục lên thông báo về việc tìm kiếm việc làm nữa không?

Trường hợp không lên thông báo 1 tháng sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quyền lợi của người lao động?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 53 Luật Việc làm 2013 về tạm dừng, tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định:

“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.”

Theo đó, trường hợp bạn không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định. Vì vậy, nếu bạn trễ hẹn thông báo về việc tìm kiếm việc làm 1 tháng thì bạn sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu đóng hơn 6 năm thì sẽ được bảo lưu số tháng lẻ khi hưởng trợ cấp thất nghiệp đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định thì:

“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
[...]
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định."

Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Trường hợp bạn có quá trình tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp hơn 6 năm thì số tháng lẻ sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện.

Trợ cấp thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm như thế nào?
Pháp luật
Người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp bị tai nạn giao thông được không?
Pháp luật
Người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi xin nghỉ việc mà chưa ký hợp đồng lao động với công ty hay không?
Pháp luật
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi lao động ở nước ngoài có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Cách tính số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động có được gửi hồ sơ theo đường bưu điện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024? Thành phần hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 gồm những gì?
Pháp luật
Không nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động có được bảo lưu không?
Pháp luật
Sổ bảo hiểm xã hội có phải là điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hưởng trợ cấp thất nghiệp theo tháng hay 1 lần?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thất nghiệp
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,286 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào