Cướp tài sản có giá trị 100.000 đồng thì có bị phạt tù hay không? Cướp tài sản có giá trị từ bao nhiêu thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Cướp tài sản có giá trị 100.000 đồng có bị phạt tù không? Cho tôi hỏi cướp tài sản có giá trị từ bao nhiêu thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản vậy ạ? Nếu giá trị tài sản bị cướp chỉ có 100.000 đồng thì có bị phạt tù không?

Nguyên tắc khi xử lý hình sự đối với người phạm tội là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội cụ thể như sau:

"Điều 3. Nguyên tắc xử lý
1. Đối với người phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;
đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích."

Cướp tài sản

Cướp tài sản có giá trị bao nhiêu thì sẽ bị đi tù? (Hình từ Internet)

Cướp tài sản có giá trị 100.000 đồng thì có bị phạt tù hay không?

Căn cứ theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, quy định về tội cướp tài sản như sau:

"Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Như vậy, theo quy định nêu trên, chỉ cần có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì đã có thể cấu thành tội cướp tài sản và có thể bị phạt tù từ 03 - 10 năm.

Nếu thuộc các trường hợp ở khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 168 nêu trên thì mức phạt tù còn có thể cao hơn, thậm chí lên đến tù chung thân.

Do đó, trường hợp đã xét thấy có hành vi cấu thành tội cướp tài sản thì không cần tài sản có giá trị từ bao nhiêu trở lên cũng đã có thể bị phạt tù anh nhé, dù 100.000 hay 10.000 đồng thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Giá trị tài sản càng lớn thì sẽ là căn cứ để xác định mức phạt tù cao hơn.

Chưa thực hiện cướp tài sản mà chỉ mới chuẩn bị để thực hiện thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về việc chuẩn bị phạm tội như sau:

“Điều 14. Chuẩn bị phạm tội
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.”

Đồng thời, cũng theo khoản 5 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, ngay cả khi chưa thực hiện tội cướp tài sản, chưa cướp được tài sản nào thì người chuẩn bị phạm tội này cũng đã có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
16,078 lượt xem
Cướp tài sản Tải về quy định liên quan đến Tội cướp tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cướp tài sản của người khác ăn trộm mà có, thì có phạm tội không?
Pháp luật
Cướp tài sản có giá trị 100.000 đồng thì có bị phạt tù hay không? Cướp tài sản có giá trị từ bao nhiêu thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Hai người cùng cấu kết, dàn cảnh để thực hiện hành vi cướp tài sản của người khác thì có được gọi là phạm tội có tổ chức không?
Pháp luật
Mua thuốc ngủ để cho người khác uống và lấy tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Nghi phạm nổ súng cướp tiệm vàng ở Huế có thể đối diện với tội danh nào? Hành vi nhặt vàng của người đi đường có bị xử phạt không?
Pháp luật
Cướp ngân hàng là gì? Cướp ngân hàng từ bao nhiêu tiền trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Cướp ngân hàng làm 1 người chết bị phạt tù bao nhiêu năm? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này bao lâu?
Pháp luật
Cướp ngân hàng có thể đối diện với án tù chung thân? Cướp ngân hàng sau đó đầu thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Đối tượng dùng súng cướp ngân hàng có thể sẽ phải đối diện với những tội danh nào? Và mức án phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Cướp tài sản rồi ra đầu thú thì có được giảm nhẹ hình phạt? Hình phạt cao nhất đối với tội cướp tài sản là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Cá nhân phạm tội cướp tài sản thuộc nhóm đặc biệt nghiêm trọng có thể áp dụng biện pháp tạm giam hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cướp tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cướp tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào