Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai đúng không?

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc? Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai đúng không? Người bị cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc bị yêu cầu ra khỏi khu đất cưỡng chế trong trường hợp nào?

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2024 như sau:

Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai đúng không?

Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai đúng không? (Hình từ Internet)

Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai đúng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 88 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã, đồng thời có đủ các điều kiện sau thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện:

- Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;

- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;

- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

Người bị cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc bị yêu cầu ra khỏi khu đất cưỡng chế trong trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai
...
3. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc có quyền yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế nếu gây cản trở đến việc kiểm đếm; trường hợp không thực hiện thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện các biện pháp để di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế.
4. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế.
5. Việc cưỡng chế và thực hiện kiểm đếm không được gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản; nếu phát sinh thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người bị cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc sẽ bị yêu cầu ra khỏi khu đất cưỡng chế nếu gây cản trở đến việc kiểm đếm.

Trường hợp người bị cưỡng chế không thực hiện thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc sẽ thực hiện các biện pháp để di chuyển.

Quyết định kiểm đếm bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời điểm tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc? Việc thuyết phục người bị cưỡng chế được thể hiện bằng hình thức nào?
Pháp luật
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai đúng không?
Pháp luật
Được cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc ngoài giờ hành chính không? Có sự tham gia của lực lượng công an không?
Pháp luật
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện nào theo Luật Đất đai mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyết định kiểm đếm bắt buộc
336 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyết định kiểm đếm bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyết định kiểm đếm bắt buộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào