Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có phải là người tham mưu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng không?

Tôi có thắc mắc muốn nhờ giải đáp như sau: Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có phải là người tham mưu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng không? Câu hỏi của anh T.N.V từ Tây Nguyên.

Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có phải là người tham mưu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng không?

Người tham mưu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng được quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 180/2019/TT-BQP như sau:

Trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng
...
2. Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có trách nhiệm tham mưu đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng theo chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng và yêu cầu thực tiễn của Quân đội.
3. Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2 của Điều này được Cục Khoa học quân sự gửi đến các cơ quan, đơn vị có khả năng ứng dụng và nhận chuyển giao kết quả nghiên cứu để lấy ý kiến, cam kết chịu trách nhiệm ứng dụng.
4. Trên cơ sở đề xuất quy định tại Điểm a Khoản 1 và kết quả xin ý kiến quy định tại Khoản 3 của Điều này, Cục Khoa học quân sự lựa chọn, tổng hợp lập danh sách các nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng đáp ứng căn cứ quy định tại Điều 4, nguyên tắc quy định tại Điều 5, các yêu cầu quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Thông tư này.
...

Như vậy, theo quy định thì Cục trưởng Cục Khoa học quân sự là người có trách nhiệm tham mưu đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng theo chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng và yêu cầu thực tiễn của Quân đội.

Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có phải là người tham mưu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng không?

Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có phải là người tham mưu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng không? (Hình từ Internet)

Hội đồng tư vấn xây dựng đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng do Cục trưởng Cục Khoa học quân sự thành lập gồm bao nhiêu thành viên?

Thành viên Hội đồng tư vấn xây dựng đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng được quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 180/2019/TT-BQP như sau:

Hội đồng tư vấn
1. Cục trưởng Cục Khoa học quân sự quyết định thành lập Hội đồng tư vấn theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực nhiệm vụ đặt hàng.
2. Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 09 thành viên, gồm: chủ tịch, phó chủ tịch, ít nhất 02 ủy viên phản biện và các thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ, hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực đề xuất. Ủy viên phản biện là những chuyên gia có chuyên môn sâu cho mỗi đề xuất nhiệm vụ đặt hàng. Cục Khoa học quân sự cử một cán bộ quản lý làm thư ký hành chính để giúp Hội đồng tư vấn chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp Hội đồng.
3. Đối với nhiệm vụ đặt hàng phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị, Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có thể quyết định số lượng, thành phần Hội đồng tư vấn nhiều hơn quy định tại Khoản 2 Điều này đảm bảo phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể.
4. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất nhiệm vụ đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.

Như vậy, theo quy định, Hội đồng tư vấn xây dựng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng do Cục trưởng Cục Khoa học quân sự thành lập gồm có 07 đến 09 thành viên.

Bao gồm: chủ tịch, phó chủ tịch, ít nhất 02 ủy viên phản biện và các thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ, hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực đề xuất.

Lưu ý: Đối với nhiệm vụ đặt hàng phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị thì Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có thể quyết định số lượng, thành phần Hội đồng tư vấn nhiều hơn nhưng phải đảm bảo phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể.

Hội đồng tư vấn xây dựng đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng làm việc theo phương thức nào?

Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn được quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 180/2019/TT-BQP như sau:

Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn làm việc bằng các phiên họp. Phiên họp của Hội đồng tư vấn phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được chủ tịch Hội đồng tư vấn ủy quyền, 01 ủy viên phản biện.
2. Trước phiên họp Hội đồng tư vấn ít nhất 07 ngày làm việc, thư ký hành chính phải gửi tài liệu đến các thành viên Hội đồng tư vấn. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng.
b) Trích lục quy định tại các Điều 9, 10, 11 và 16 của Thông tư này.
c) Các biểu mẫu, phụ lục cần thiết.
d) Kết quả tra cứu thông tin của các đề tài, dự án có liên quan đã và đang thực hiện theo Mẫu M8-KQTrC ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
...

Như vậy, theo quy định, Hội đồng tư vấn xây dựng đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng làm việc bằng các phiên họp.

Phiên họp của Hội đồng tư vấn phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được chủ tịch Hội đồng tư vấn ủy quyền, 01 ủy viên phản biện.

Cục Khoa học quân sự
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là gì?
Pháp luật
Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước như thế nào theo thông tư 45?
Pháp luật
Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thuộc Ngân hàng Nhà nước sẽ được ghi như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Ngân hàng Nhà nước có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được phân loại ra sao? Mã số nhiệm vụ được ghi thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước? Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ phải có trình độ thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng nhà nước gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là gì? Cách ghi mã số nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư như thế nào?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh phải thực hiện theo hình thức đặt hàng phải không?
Pháp luật
Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Việc gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đối với cá nhân thuộc Bộ Tài chính được thực hiện thông qua phương thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cục Khoa học quân sự
912 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cục Khoa học quân sự Nhiệm vụ khoa học và công nghệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cục Khoa học quân sự Xem toàn bộ văn bản về Nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào