Cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có một câu hỏi như sau: Cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới thì bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.Y.N ở Đồng Nai.

Cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt đối với cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới được quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 11, điểm đ khoản 12 Điều 6 Nghị định 96/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền
...
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất, nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới;
...
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
b) Tịch thu giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới quy định tại điểm a, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm đ, điểm e khoản 5 Điều này;
...
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
đ) Buộc tiêu hủy giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
...

Theo quy định trên, cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đồng thời người này còn bị tịch thu giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh biên giới và buộc tiêu hủy giấy tờ này.

Giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới (Hình từ Internet)

Giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới không?

Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới không được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a khoản 14 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
...
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 1.000.000 đồng và bị tịch thu giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh biên giới hoặc buộc tiêu hủy giấy tờ này.

Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền tịch thu giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh biên giới hoặc buộc tiêu hủy giấy tờ này nên cũng không có quyền xử phạt cư dân biên giới này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền lập biên bản đối với cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới không?

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi thi hành công vụ, nhiệm vụ những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong các cơ quan được quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do người, cơ quan có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
3. Thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng và những người được thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng giao nhiệm vụ lập biên bản có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nhưng không có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản. Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền lập biên bản đối với cư dân biên giới sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh biên giới hết giá trị để qua lại biên giới.

Xuất nhập cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế có được xuất cảnh không? Người nước ngoài hết thời hạn tạm trú có thể bị buộc xuất cảnh không?
Pháp luật
Công dân Việt Nam có được nhập cảnh khi giấy tờ xuất nhập cảnh bị hết hạn hay không? Những lưu ý cần biết khi nhập cảnh tại Việt Nam ra sao?
Pháp luật
Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế có được xuất cảnh không?
Pháp luật
Khách du lịch là người nước ngoài cho thuê lại hộ chiếu của mình trên lãnh thổ Việt Nam có bị xử phạt không? Có bị trục xuất về nước hay không?
Pháp luật
Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam để du lịch nhưng thu mua hải sản khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền thì có bị phạt không?
Pháp luật
Người nước ngoài muốn đi xe máy vào Việt Nam thì cần phải thực hiện những thủ tục gì để được nhập cảnh?
Pháp luật
XNC Đồng Nai là gì? Giờ làm việc của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Đồng Nai và địa chỉ Phòng ở đâu?
Pháp luật
Địa chỉ phòng xuất nhập cảnh Bình Dương ở đâu? Thời gian làm việc phòng xuất nhập cảnh Bình Dương như thế nào?
Pháp luật
Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu đến nước không miễn visa xuất nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động thì có cần phải đăng ký không?
Pháp luật
Cổng kiểm soát tự động là gì? Sử dụng hộ chiếu không gắn chip điện tử có nhu cầu xuất cảnh qua cổng kiểm soát tự động có cần đăng ký không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất nhập cảnh
793 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất nhập cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào