Cư dân biên giới có được phép qua biên giới để làm ruộng hay không? Nếu không sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tôi có thắc mắc là cư dân biên giới có được phép qua biên giới để làm ruộng hay không? Nếu không sẽ bị xử phạt như thế nào? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này không? - câu hỏi của anh Trường (An Giang)

Cư dân biên giới có được phép qua biên giới để làm ruộng hay không?

Theo điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền
...
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền nhưng không cử người đi cùng, không thông báo với Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến;
b) Không chấp hành quyết định tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền, vành đai biên giới của người có thẩm quyền;
c) Dẫn dắt, tạo điều kiện cho người, phương tiện vào hoạt động trái phép trong khu vực biên giới đất liền;
d) Đi lại quá phạm vi quy định trong khu vực biên giới đất liền, trừ trường hợp là cư dân biên giới;
đ) Quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ cảnh vật, ghi hình trái phép bằng các thiết bị điện tử, thu phát vô tuyến điện trong vùng cấm.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới chưa được cấp phép hoặc không được cấp phép của cơ quan Công an có thẩm quyền;
b) Cư dân biên giới qua biên giới làm ruộng, rẫy;
c) Cư dân biên giới qua lại biên giới không có giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới theo quy định của pháp luật;
d) Cư dân biên giới qua lại biên giới không đúng các điểm quy định dành cho việc qua lại của cư dân biên giới;
đ) Sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới của người khác để qua lại biên giới;
e) Cho người khác sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới để qua lại biên giới.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định này thì cư dân biên giới không được phép qua biên giới để làm ruộng, làm rẫy. Nếu như bị phát hiện có thể sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng tùy mức độ vi phạm.

Cư dân biên giới làm ruộng

Cư dân biên giới có được phép qua biên giới để làm ruộng hay không? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có biên giới có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân qua biên giới để làm ruộng không?

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 14 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Ngoài ra, khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân có hành vi qua biên giới để làm ruộng.

Những người nào được xác định là cư dân biên giới?

Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về cư dân biên giới như sau:

3. Cư dân biên giới thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
a) Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn hoặc khu vực địa giới hành chính tương đương có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền.
b) Người có giấy phép của cơ quan công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới.

Theo đó, cư dân biên giới bao gồm những đối tượng sau đây:

- Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn hoặc khu vực địa giới hành chính tương đương có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền.

- Người có giấy phép của cơ quan công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới.

Cư dân biên giới
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thương nhân mua gom hàng hóa của cư dân biên giới tại khu vực chợ biên giới phải thực hiện đăng ký, khai hải quan ở đâu?
Pháp luật
Trưởng trạm Công an cửa khẩu có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi chăn thả gia súc qua biên giới không?
Pháp luật
Phương thức thanh toán tại chợ biên giới và cư dân biên giới Việt Nam, Trung Quốc được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu của cư dân biên giới mới nhất? Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới như thế nào?
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2023, cư dân biên giới được phép sử dụng số định danh cá nhân để nộp hồ sơ miễn thuế?
Pháp luật
Cư dân biên giới được phép mua bán, trao đổi hàng hóa nào qua biên giới? Khi nào hàng hóa trong định mức nhưng phải nộp thuế?
Pháp luật
Cư dân biên giới có được mua bán mật ong tự nhiên qua biên giới không? Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới có phải chịu thuế không?
Pháp luật
Cư dân biên giới có được phép qua biên giới để làm ruộng hay không? Nếu không sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu của cư dân biên giới khi khai hải quan có buộc khai bằng phương thức điện tử không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cư dân biên giới
2,149 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cư dân biên giới

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cư dân biên giới

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào