Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên mua 5% cổ phần của công ty cổ phần thì có phải thực hiện thủ tục đầu tư không?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật, mua cổ phần thì có phải thực hiện thủ tục đầu tư không? Cụ thể: Trường hợp Công ty TNHH 2 thành viên muốn mua 5% tổng số cổ phần phổ thông của Công ty cổ phần , thì có phải thực hiện thủ tục đầu tư nào không theo quy định của Luật đầu tư không? Xin cảm ơn.

Hình thức đầu tư bao gồm những hình thức nào?

Theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020 thì hình thức đầu tư bao gồm:

1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Công ty TNHH hai thành viên được mua cổ phần của công ty cổ phần không?

Theo Điều 24 Luật Đầu tư 2020 thì đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như sau:

1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Như vậy, công ty TNHH hai thành viên được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, trường hợp công ty TNHH hai thành viên là nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng các quy định, điều kiện tại khoản 2 Điều 24 Luật này.

Công ty TNHH hai thành viên

Công ty TNHH hai thành viên

Công ty TNHH mua cổ phần của công ty cổ phần thì có phải thực hiện thủ tục đầu tư không?

Theo Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Theo Điều 26 Luật Đầu tư 2020 thì thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như sau:

1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.

Như vậy, trường hợp công ty TNHH là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 23 Luật này thì công ty TNHH phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi mua cổ phần của công ty cổ phần, nếu không thì thực hiện thủ tục đầu tư như nhà đầu tư trong nước. Công ty TNHH không phải nhà đầu tư nước ngoài khi mua cổ phần của công ty cổ phần thì phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật đối với công ty cổ phần.

Công ty tnhh hai thành viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên mua 5% cổ phần của công ty cổ phần thì có phải thực hiện thủ tục đầu tư không?
Pháp luật
Kiểm soát viên của Công ty TNHH hai thành viên nhiều lần vi phạm nghĩa vụ thì công ty có quyền miễn nhiệm Kiểm soát viên đó được hay không? Quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên trong Công ty TNHH hai thành viên như thế nào?
Pháp luật
Một nhiệm kỳ của Kiểm soát viên trong Công ty TNHH hai thành viên là bao lâu? Có thể liên tục làm Kiểm soát viên ba nhiệm kỳ cho một Công ty TNHH hai thành viên hay không?
Pháp luật
Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì công ty có được phép chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hay không?
Pháp luật
Một nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH hai thành viên là bao lâu? Có thể liên tục làm Chủ tịch Hội đồng thành viên hai nhiệm kỳ cho một Công ty TNHH hai thành viên hay không?
Pháp luật
Phần vốn góp của thành viên Công ty TNHH hai thành viên được chào bán cho người không phải thành viên công ty sau bao lâu kể từ ngày chào bán?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên không thực hiện cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Có được đồng thời là Kiểm soát viên của Công ty TNHH hai thành viên và Doanh nghiệp nhà nước hay không? Quy định về trách nhiệm của Kiểm soát viên trong Doanh nghiệp nhà nước thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty tnhh hai thành viên
Trần Huỳnh Thu Thảo Lưu bài viết
2,872 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty tnhh hai thành viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: