Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là gì? Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng có được nhận tiền gửi của tổ chức không?
- Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là gì?
- Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng để hoạt động tín dụng tiêu dùng thì phải có dư nợ tín dụng tối thiểu bao nhiêu phần trăm?
- Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng có được nhận tiền gửi của tổ chức không?
- Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại không?
Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là gì?
Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được giải thích tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP thì công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng theo quy định của Nghị định này.
Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là gì? Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng có được nhận tiền gửi của tổ chức không? (Hình từ Internet)
Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng để hoạt động tín dụng tiêu dùng thì phải có dư nợ tín dụng tối thiểu bao nhiêu phần trăm?
Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng để hoạt động tín dụng tiêu dùng thì phải có dư nợ tín dụng tối thiểu bao nhiêu phần trăm, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 39/2014/NĐ-CP như sau:
Hoạt động của công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng
1. Điều kiện hoạt động bao thanh toán đối với công ty tài chính bao thanh toán:
a) Các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này;
b) Dư nợ bao thanh toán tối thiểu chiếm 70% tổng dư nợ cấp tín dụng hoặc một tỷ lệ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
2. Công ty tài chính bao thanh toán được thực hiện các hoạt động quy định tại Điểm a, e Khoản 1 Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 6, 7, 8, 11 và Điều 14 Nghị định này khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Nghị định này, trừ các hoạt động sau đây:
a) Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, mua bán trái phiếu doanh nghiệp;
b) Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh;
c) Ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng khác thực hiện cấp tín dụng.
3. Điều kiện hoạt động tín dụng tiêu dùng đối với công ty tài chính tín dụng tiêu dùng:
a) Các điều kiện quy định tại Điều 9 và/hoặc Điều 12 Nghị định này;
b) Dư nợ tín dụng tiêu dùng tối thiểu chiếm 70% tổng dư nợ cấp tín dụng hoặc một tỷ lệ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
…
Như vậy, theo quy định trên thì công ty tài chính tín dụng tiêu dùng để hoạt động tín dụng tiêu dùng thì phải có dư nợ tín dụng tiêu dùng tối thiểu chiếm 70% tổng dư nợ cấp tín dụng hoặc một tỷ lệ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng có được nhận tiền gửi của tổ chức không?
Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng có được nhận tiền gửi của tổ chức không, thì theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 39/2014/NĐ-CP như sau:
Hoạt động của công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng
…
4. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được thực hiện các hoạt động quy định tại Điểm a, e Khoản 1 Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 6, 7, 8, 9, 12 và Điều 14 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, trừ các hoạt động quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều này.
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 như sau:
Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính
1. Công ty tài chính được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Nhận tiền gửi của tổ chức;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;
c) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
đ) Bảo lãnh ngân hàng;
e) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
g) Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định trên thì công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được nhận tiền gửi của tổ chức.
Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại không?
Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại không, thì theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 39/2014/NĐ-CP dẫn chiếu đến Điều 14 Nghị định 39/2014/NĐ-CP như sau:
Các hoạt động khác của công ty tài chính
Công ty tài chính được thực hiện các hoạt động khác quy định từ Điều 109 đến Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng.
Tại khoản 2 Điều 109 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 như sau:
Mở tài khoản của công ty tài chính
1. Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
2. Công ty tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
4. Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
Như vậy, theo quy định trên thì công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?