Công ty luật không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp thắc mắc như sau công ty luật không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật? Câu hỏi của anh Y.L.Q đến từ TP.HCM.

Công ty luật có phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động khi có sự thay đổi về danh sách luật sư thành viên hay không?

Công ty luật

Công ty luật có phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động khi có sự thay đổi về danh sách luật sư thành viên hay không? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Luật Luật sư 2006 về Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Như vậy, Công ty luật phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động khi có sự thay đổi về danh sách luật sư thành viên trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.

Công ty luật không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại điểm g khoản 2 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, cụ thể như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;
b) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;
c) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;
đ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;
e) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
g) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;
h) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
i) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;
k) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;

Như vậy, Công ty luật không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Công ty luật có được quyền thành lập văn phòng giao dịch trong nước hay không?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 39 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 về Quyền của tổ chức hành nghề luật sư như sau:

Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, công ty luật được quyền thành lập văn phòng giao dịch trong nước theo quy định của pháp luật.

Công ty luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giám đốc công ty luật hợp danh có bắt buộc là luật sư không? Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động ở đâu?
Pháp luật
Công ty luật nước ngoài không đăng ký mã số thuế trong thời hạn bao lâu thì bị thu hồi Giấy phép thành lập?
Pháp luật
Công ty luật được mở dưới loại hình doanh nghiệp nào? Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty luật?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký hoạt động công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của công ty luật hợp danh có bắt buộc là luật sư không? Thay đổi người đại diện thì công ty có phải đăng ký không?
Pháp luật
Hồ sơ hợp nhất công ty luật hợp danh bao gồm những nội dung nào? Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến đâu?
Pháp luật
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì phải đăng ký với cơ quan nào?
Pháp luật
Điều lệ công ty luật bắt buộc phải có chữ ký của tất cả các luật sư thành viên trong công ty đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty luật
734 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: