Công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì bị xử phạt thế nào?
- Công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì bị xử phạt thế nào?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là bao lâu?
- Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền xử phạt công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không?
Công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì bị xử phạt thế nào?
Theo điểm a khoản 2, điểm b khoản 6 Điều 12 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định phát hành thêm cổ phiếu như sau:
Vi phạm quy định phát hành thêm cổ phiếu
...
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo về phát hành thêm cổ phiếu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
b) Buộc thu hồi cổ phiếu đã phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp đã phát hành cổ phiếu; đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
...
Theo đó, công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Đồng thời công ty vi phạm còn bị buộc thu hồi cổ phiếu đã phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư.
Phát hành thêm cổ phiếu (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Theo quy định trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là 02 năm.
Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền xử phạt công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không?
Căn cứ khoản 2 Điều 47 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 37 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán có thời hạn; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
....
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán với mức phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân.
Do công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 300.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền xử phạt công ty này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?