Công ty có thể sa thải người lao động nghỉ việc nhiều ngày không có lý do chính đáng không? Khi xử lý kỷ luật sa thải có bắt buộc người lao động phải có mặt không?

Mình cần hỗ trợ trình tự xử lý kỷ luật sa thải. Lao động nghỉ việc hơn 5 ngày từ 11/05 (đến nay là hơn 2 tháng). Công ty đã tạo điều kiện, chỉ cần người lao động đó đến gửi xin thôi việc thì có thể nghỉ việc. Nhưng đến nay công ty hoàn toàn không liên hệ được với người lao động qua điện thoại, gửi email cá nhân thì không hồi âm, đến nhà thì không có ở nhà. Công ty có thể sa thải người lao động này không? Ngoài căn cứ tại Điều 126 Bộ luật Lao động thì còn cần theo văn bản quy định nào khác không?

Việc xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có bắt buộc người lao động phải có mặt không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động như sau:

“Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động."

Theo đó, việc xử lý kỷ luật lao động phải tuân theo những nguyên tắc được quy định cụ thể nêu trên.

Như vậy, người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa.

Sa thải

Sa thải

Công ty có thể sa thải người lao động nghỉ việc hơn 5 ngày không có lý do chính đáng không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

"Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
...
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."

Theo đó, người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì công ty có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động ngoài căn cứ tại Điều 126 Bộ luật Lao động thì còn văn bản nào khác không?

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

"Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động."

Theo đó, việc bạn hỏi trình tự xử lý kỷ luật sa thải tại Điều 126 Bộ luật Lao động thì đây là quy định theo Bộ luật Lao động cũ, đã hết hiệu lực.

Theo quy định pháp luật hiện hành, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo khoản 6 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP nêu trên.

Xử lý kỷ luật sa thải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải thì có được khởi kiện thẳng đến Tòa án mà không cần trải qua thủ tục hòa giải không?
Pháp luật
Người lao động có bị xử lý kỷ luật sa thải khi bị công an phạt hành chính ở địa phương về hành vi đánh bạc không?
Pháp luật
Nhân viên ăn không ngồi rồi không hoàn thành công việc được giao thì có bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải không?
Pháp luật
Công ty có được sa thải người lao động từ chối chuyển vị trí làm việc so với hợp đồng lao động hay không?
Pháp luật
Có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của người sử dụng lao động không?
Pháp luật
Người lao động tự ý bỏ việc bao nhiêu ngày trong 01 tháng thì bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi sử dụng ma túy tại nơi làm việc không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có cần phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải không?
Pháp luật
Xử lý kỷ luật sa thải nhân viên trộm cắp tài sản công ty được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử lý kỷ luật sa thải
2,545 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử lý kỷ luật sa thải
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào