Công ty chứng khoán muốn chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh thì cần chuẩn bị thành phần hồ sơ gồm những gì?

Sau một thời gian hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, công ty tôi (công ty chứng khoán) nhận thấy không còn đủ khả năng nữa nên muốn chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh này. Cho tôi hỏi công ty tôi cần chuẩn bị thành phần hồ sơ gồm những gì? Trình tự thực hiện như thế nào? Công ty tôi có cần cần báo cáo tình trạng của mình hay không?

Công ty chứng khoán muốn chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh thì cần chuẩn bị thành phần hồ sơ gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2020/NĐ-CP, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

- Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan;

- Phương án xử lý các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm phương án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng.

Theo đó, nếu muốn chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán tự nguyện, công ty bạn cần chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ nêu trên để nộp lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh

Công ty chứng khoán tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh

Trình tự đề nghị chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh thực hiện như thế nào?

Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 7 Nghị định 158/2020/NĐ-CP, trình tự thực hiện cụ thể như sau:

- Hồ sơ đề nghị chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi tổ chức kinh doanh chứng khoán yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Kể từ khi nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh:

+ Trong vòng 24 giờ, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm công bố thông tin về việc tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, công ty chứng khoán công bố thông tin về phương án, thời hạn và lộ trình xử lý các hợp đồng còn hiệu lực và gửi thông báo cho từng khách hàng của mình về phương án xử lý hợp đồng với khách hàng. Thời hạn xử lý phải bảo đảm khách hàng có tối thiểu 45 ngày để xử lý các vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ, nhưng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày công bố thông tin.

Công ty chứng khoán tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh cần báo cáo tình trạng của mình hay không?

Trong thời gian tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có các trách nhiệm quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định 158/2020/NĐ-CP, bao gồm:

- Định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo, công bố thông tin về tình trạng của mình và các hoạt động có liên quan; không được ký mới các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh; chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản này;

- Đối với các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, công ty chứng khoán có trách nhiệm:

+ Chỉ tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng đối với giao dịch đối ứng; chỉ tiếp nhận tài sản ký quỹ của khách hàng đối với trường hợp bổ sung ký quỹ;

+ Chốt số dư, thực hiện tất toán tài khoản khách hàng; thanh lý vị thế và hoàn trả tài sản ký quỹ cho khách hàng; thỏa thuận, bàn giao quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ, chuyển tài khoản, tài sản ký quỹ và vị thế mở của khách hàng sang tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thay thế;

+ Thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán nhằm giảm vị thế của khách hàng;

- Thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường (nếu có), bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch của khách hàng trước các giao dịch đóng vị thế của chính mình;

- Thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh (nếu có).

Theo đó, trong thời gian tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động, công ty chứng khoán vẫn phải thực hiện báo cáo về tình trạng của mình và các hoạt động có liên quan cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.

Như vậy, trường hợp công ty chứng khoán tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh của mình, pháp luật hiện hành quy định cụ thể về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện và trách nhiệm của công ty chứng khoán để có thể áp dụng thực hiện một cách thống nhất.

Chứng khoán phái sinh Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chứng khoán phái sinh
Kinh doanh chứng khoán phái sinh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chứng khoán phái sinh là gì? Việc đầu tư chứng khoán phái sinh được quy định thế nào?
Pháp luật
Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán phái sinh không?
Pháp luật
Hợp đồng quyền chọn là loại chứng khoán nào? Công ty quản lý quỹ được đầu tư hợp đồng quyền chọn khi nào?
Pháp luật
Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh là gì? Tài sản cơ sở không còn được sử dụng thì có bị hủy niêm yết chứng khoán phái sinh?
Pháp luật
Nội dung chủ yếu của chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán bao gồm những gì?
Pháp luật
Hợp đồng tương lai trên thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh được thực hiện các hoạt động nào? Hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ sở nào?
Pháp luật
Báo cáo thống kê các giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh thực hiện theo mẫu nào hiện nay? Tải về mẫu báo cáo thống kê?
Pháp luật
Sở giao dịch chứng khoán có được hủy niêm yết chứng khoán phái sinh khi chứng khoán phái sinh đáo hạn hay không?
Pháp luật
Để được cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh thì công ty chứng khoán không được có lỗ trong vòng bao nhiêu năm?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh của công ty chứng khoán là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu danh sách thành viên ban giám đốc, nhân viên hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng khoán phái sinh
898 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng khoán phái sinh Kinh doanh chứng khoán phái sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng khoán phái sinh Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh chứng khoán phái sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào