Công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên giao dịch thông thường tại thị trường giao dịch công cụ nợ trên Sở Giao dịch Chứng khoán cần đáp ứng điều kiện gì?

Xin cho hỏi: Có bao nhiêu loại thành viên giao dịch tại thị trường giao dịch công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán? Đăng ký làm thành viên giao dịch thông thường tại thị trường giao dịch công cụ nợ trên Sở Giao dịch Chứng khoán cần đáp ứng điều kiện gì? - Câu hỏi của anh Minh Đức (Bắc Giang)

Có bao nhiêu loại thành viên giao dịch tại thị trường giao dịch công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán?

thanh-vien-giao-dịch-thong-thuong

Công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên giao dịch thông thường tại thị trường giao dịch công cụ nợ cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 30/2019/TT-BTC quy định như sau:

Phân loại thành viên giao dịch
1. Thị trường giao dịch công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán có hai (02) loại thành viên giao dịch là thành viên giao dịch thông thường và thành viên giao dịch đặc biệt.
a) Thành viên giao dịch thông thường là các công ty chứng khoán được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận làm thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch thông thường được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới và tự doanh công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
b) Thành viên giao dịch đặc biệt là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận làm thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch đặc biệt chỉ được phép thực hiện mua, bán công cụ nợ cho chính mình tại Sở Giao dịch Chứng khoán.

Theo đó, căn cứ quy định trên thì thành viên giao dịch tại thị trường giao dịch công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán được phân thành 02 loại thành viên giao dịch, gồm:

– Thành viên giao dịch thông thường là các công ty chứng khoán được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận làm thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch thông thường được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới và tự doanh công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán.

– Thành viên giao dịch đặc biệt là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận làm thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch đặc biệt chỉ được phép thực hiện mua, bán công cụ nợ cho chính mình tại Sở Giao dịch Chứng khoán.

Công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên giao dịch thông thường tại thị trường giao dịch công cụ nợ cần đáp ứng điều kiện gì?

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2019/TT-BTC quy định như sau:

Tiêu chuẩn làm thành viên giao dịch
1. Đối với thành viên giao dịch thông thường:
a) Là công ty chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán; được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
b) Là thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
c) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự phục vụ hoạt động giao dịch công cụ nợ do Sở Giao dịch Chứng khoán quy định đối với thành viên giao dịch thông thường trên hệ thống giao dịch

Theo đó, công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên giao dịch tại thị trường giao dịch công cụ nợ trên Sở giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Là công ty chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán; được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;

– Là thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

– Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự phục vụ hoạt động giao dịch công cụ nợ do Sở Giao dịch Chứng khoán quy định đối với thành viên giao dịch thông thường trên hệ thống giao dịch

Thủ tục đăng ký làm thành viên giao dịch thông thường tại thị trường giao dịch công cụ nợ của công ty chứng khoán được quy định ra sao?

Theo Điều 7 Thông tư 30/2019/TT-BTC quy định như sau:

Đăng ký làm thành viên giao dịch
Sở Giao dịch Chứng khoán quy định cụ thể về hồ sơ và thủ tục đăng ký làm thành viên giao dịch.

Theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ và thủ tục đăng ký thành viên giao dịch của công ty chứng khoán như sau:

Bước 1. Công ty chứng khoán lập 01 bộ hồ sơ đăng ký làm thành viên giao dịch gửi đến Sở giao dịch chứng khoán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch của công ty chứng khoán bao gồm:

– Giấy đăng ký thành viên giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

– Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

– Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán;

– Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ.

Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực.

Bước 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch:

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch hoàn thiện cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống, kết nối các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, thử nghiệm giao dịch và các công việc triển khai giao dịch khác;

– Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch sửa đổi, bổ sung.

Bước 3. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán hoàn tất các công việc chuẩn bị triển khai giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán ra Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch và công bố thông tin về thành viên mới trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.

Thành viên giao dịch
Giao dịch công cụ nợ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh thì có bị đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh không?
Pháp luật
Tổ chức thanh toán tiền trực tiếp trong giao dịch công cụ nợ trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm những tổ chức nào?
Pháp luật
Tổ chức thanh toán tiền gián tiếp trong giao dịch công cụ nợ có phải là thành viên của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Ngân hàng thành viên thanh toán trong giao dịch công cụ nợ phải là ngân hàng thương mại như thế nào?
Pháp luật
Kho bạc nhà nước có phải là thành viên giao dịch công cụ nợ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hay không?
Pháp luật
Giá thực hiện trong các giao dịch công cụ nợ là gì? Giá thực hiện các giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán được tính dựa trên cái gì?
Pháp luật
Phiếu xác nhận kết quả giao dịch in từ hệ thống giao dịch công cụ nợ có được dùng làm căn cứ pháp lý để đối chiếu khi phát sinh tranh chấp không?
Pháp luật
Tổ chức mở tài khoản trực tiếp là ngân hàng thương mại tạm không đủ khả năng thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ thì được Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ thế nào?
Pháp luật
Việc thanh toán giao dịch mua, bán công cụ nợ niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo phương thức thanh toán theo từng giao dịch đúng không?
Pháp luật
Thời hạn xử lý vi phạm đối với thành viên giao dịch Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên giao dịch
603 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên giao dịch Giao dịch công cụ nợ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào