Công dân tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân có được ưu tiên trong thi tuyển công chức hay không?
Công dân tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân có được ưu tiên trong thi tuyển công chức hay không?
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Ưu tiên trong tuyển dụng công chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành;
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, đối với công dân đã hoàn thành nghĩa vụ Công an nhân dân thì là một trong những đối tượng ưu tiên trong thi tuyển công chức và được cộng với 2.5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành.

Công dân tham gia nghĩa vụ công an nhân dân có được ưu tiên trong thi tuyển công chức hay không? (Hình từ Internet)
Trình tự tuyển chọn công dân tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 70/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 11 Nghị định 184/2025/NĐ-CP quy định về trình tự kêu gọi công dân tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân như sau:
Việc tuyển chọn và gọi công dân thực hiện tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân thực hiện theo các bước như sau:
(1) Công an cấp xã căn cứ số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được giao trên địa bàn xã, tiến hành:
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo;
- Tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký dự tuyển và tổ chức sơ tuyển (chiều cao, cân nặng, hình thể); báo cáo kết quả (kèm theo hồ sơ) của những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (qua Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã). Đồng thời báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh nắm (qua Phòng Tổ chức cán bộ);
(2) Tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2025). Quyết định gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;
- Công an cấp xã tổ chức thẩm tra lý lịch, kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với những trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Căn cứ danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Các cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân hiện này là gì?
Căn cứ vào Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:
(1) Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ được quy định như sau:
- Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc:
+ Đại tướng;
+ Thượng tướng;
+ Trung tướng;
+ Thiếu tướng;
- Sĩ quan cấp tá có 04 bậc:
+ Đại tá;
+ Thượng tá;
+ Trung tá;
+ Thiếu tá;
- Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
+ Đại úy;
+ Thượng úy;
+ Trung úy;
+ Thiếu úy;
- Hạ sĩ quan có 03 bậc:
+ Thượng sĩ;
+ Trung sĩ;
+ Hạ sĩ.
(2) Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được quy định như sau:
- Sĩ quan cấp tá có 03 bậc:
+ Thượng tá;
+ Trung tá;
+ Thiếu tá;
- Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
+ Đại úy;
+ Thượng úy;
+ Trung úy;
+ Thiếu úy;
- Hạ sĩ quan có 03 bậc:
+ Thượng sĩ;
+ Trung sĩ;
+ Hạ sĩ.
(3) Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được quy định như sau:
- Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc:
+ Thượng sĩ;
+ Trung sĩ;
+ Hạ sĩ;
- Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc:
+ Binh nhất;
+ Binh nhì.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


