Con trai 4 tuổi có đương nhiên được ở cùng mẹ sau khi ly hôn hay không? Mức cấp dưỡng nuôi con của người có nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn được quy định thế nào?

Con trai 4 tuổi có đương nhiên được ở cùng mẹ sau khi ly hôn hay không? Dạo gần đây tôi phát hiện chồng của mình đang quen với một người đồng nghiệp trong Công ty, hai người quen nhau một thời gian khá dài, tình cảm vợ chồng hiện tại giữa tôi và anh ấy cũng lạnh nhạt dần, không tìm thấy được tiếng nói chung nên tôi quyết định nộp đơn xin đơn phương ly hôn. Điều tôi lo lắng là con trai 4 tuổi của tôi có được ở cùng tôi sau khi ly hôn hay không? Trong trường hợp nếu anh ấy vẫn muốn nuôi con thì giải quyết như thế nào?

Con trai 4 tuổi có đương nhiên được ở cùng mẹ sau khi ly hôn hay không?

Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Theo quy định trên, sau khi ly hôn thì cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chưa thành niên.

Việc ai sẽ trực tiếp nuôi con là tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai vợ chồng, trong trường hợp thỏa thuận không được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi, việc Tòa giao cho ai nuôi thì sẽ căn cứ vào quyền lợi mọi mặt về thể chất, tinh thần, điều kiện sống,...của con.

Tuy nhiên, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con là muốn sống cùng cha hay mẹ và con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Trường hợp con chị được 4 tuổi thì không đương nhiên được sống với mẹ, nên nếu hai vợ chồng không tự thỏa thuận được ai sẽ nuôi cháu thì Tòa án sẽ xem xét giao quyền nuôi con cho một trong hai người dựa trên những tiêu chí về kinh tế, tinh thần, sức khỏe,... mọi mặt của con.

Ly hôn

Ly hôn

Người không trực tiếp nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ gì đối với con?

Theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."

Theo đó, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi và có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định nêu trên.

Mức cấp dưỡng nuôi con của người có nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:

“Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Như vậy, mức cấp dưỡng có thể được thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được nuôi dưỡng dựa vào thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng này cũng có thể thay đổi do thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ly hôn Tải về trọn bộ các văn bản Ly hôn hiện hành
Nuôi con
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn mới về quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thế nào?
Pháp luật
Ly hôn khác ly thân như thế nào? Đang ly thân thì có thể đăng ký kết hôn với người khác theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu?
Pháp luật
Bị đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn do rút đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn thì có nộp đơn khởi kiện lại được không?
Pháp luật
Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn thì có phải trả án phí dân sự sơ thẩm không? Mức án phí ly hôn sơ thẩm, phúc thẩm hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bố mẹ ly hôn thì con bao nhiêu tuổi thì theo mẹ? Người không nuôi con có được đến thăm con không?
Pháp luật
Ly dị là gì? Khi ly dị thì vợ hay chồng sẽ có quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con chung của hai người?
Pháp luật
Thủ tục ly hôn nhanh nhất năm 2022? Tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Hòa giải việc ly hôn tại tòa án có thể thực hiện thông qua người đại diện không? Hòa giải việc ly hôn không được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Ai có quyền yêu cầu ly hôn? Điều kiện nào để được yêu cầu ly hôn? Chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn
4,184 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ly hôn Nuôi con
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào