Có xét giảm nghĩa vụ thi hành án đối với phần nghĩa vụ còn lại khi đã hết thời hạn 10 năm mà cá nhân vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ hay không?

Cho tôi hỏi trường hợp tôi đã tích cực thi hành án theo quyết định của tòa án tuy đã quá 10 năm nhưng tôi vẫn chưa nộp đủ số tiền vào ngân sách nhà nước do không đủ khả nữa thì có thể xin giảm nghĩa vụ thi hành án hay không? Hồ sơ xin giảm có cần giấy tờ xác nhận của địa phương về khảng năng thi hành án hiện tại của tôi không? Câu hỏi của anh Cường từ Đà Nẵng.

Có xét giảm nghĩa vụ thi hành án đối với phần nghĩa vụ còn lại khi đã hết thời hạn 10 năm mà cá nhân vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ hay không?

Căn cứ Điều 61 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) quy định về trường hợp xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án như sau:

Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
...
3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;
b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.
...

Theo quy định trên thì nếu hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng thì mới đáp ứng được xét giảm nghĩa vụ thi hành án.

Mức giảm nghĩa vụ thi hành án sẽ không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.

Cần lưu ý là việc xét giảm nghĩa vụ thi hành án chỉ áp dụng đối với người không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng.

Có xét giảm nghĩa vụ thi hành án đối với phần nghĩa vụ còn lại khi đã hết thời hạn 10 năm mà cá nhân vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ hay không?

Có xét giảm nghĩa vụ thi hành án đối với phần nghĩa vụ còn lại khi đã hết thời hạn 10 năm mà cá nhân vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ hay không? (Hình từ Internet)

Trong hồ sơ đề nghị xét giảm nghĩa vụ thi hành án có cần phải có giấy tờ xác nhận của địa phương về khả năng thi hành án hay không?

Căn cứ Điều 62 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về hồ sơ đề nghị xét giảm nghĩa vụ thi hành án như sau:

Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt;
2. Bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự;
3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm;
4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Như vậy, trong hồ sơ không yêu cầu về giấy tờ xác nhận của địa phương về khả năng thi hành án đối với cá nhân người đề nghị. Tuy nhiên, trong hồ sơ lại có yêu cầu về biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét giảm.

Phiên họp xét giảm nghĩa vụ thi hành án được thực hiện như thế nào theo quy định pháp luật hiện nay?

Căn cứ Điều 63 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về phiên họp xét giảm nghĩa vụ thi hành án như sau:

Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
...
3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.

Theo đó, phiên họp xét giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét giảm.

Khi tiến hành xét giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét giảm nghĩa vụ thi hành án; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét giảm.

Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét giảm nghĩa vụ thi hành án.

Thi hành án dân sự TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 05/2024/TT-BTP quy định về chế độ thống kê thi hành án dân sự áp dụng từ ngày 26/07/2024?
Pháp luật
Thẩm tra viên thi hành án dân sự có phải chuyển đổi công tác định kỳ hay không? Thẩm tra viên thi hành án dân sự có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Thời gian làm công tác pháp luật của công chức thi hành án dân sự được xác định như thế nào? Tài liệu nào xác định thời gian làm công tác pháp luật?
Pháp luật
Chưa xác định được phần QSH tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung thì chấp hành viên phải làm gì?
Pháp luật
Người phải thi hành án hay người được thi hành án phải chịu chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án dân sự?
Pháp luật
Có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án dân sự bằng những hình thức nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Ngày truyền thống Thi hành án dân sự là ngày bao nhiêu hàng năm? Việc tổ chức kỷ niệm như thế nào?
Pháp luật
Có được phép kê biên tài sản để bảo đảm thi hành án dân sự đối với tài sản đang có tranh chấp không liên quan đến quyền sở hữu hay không?
Pháp luật
Quyền thỏa thuận về thi hành án dân sự giữa các đương sự có thể thực hiện ngay sau khi Tòa án ra quyết định thi hành án không?
Pháp luật
Thời hạn hoãn thi hành án dân sự tối đa là bao lâu? Thời hạn hoãn thi hành án dân sự được tính kể từ khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi hành án dân sự
993 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi hành án dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào