Có thể áp dụng phương thức chào hàng cạnh tranh rút gọn cho gói thầu mua sắm thiết bị tin học cho cơ quan nhà nước hay không?

Em đang có một gói thầu mua sắm thiết bị tin học trị giá khoảng 900 triệu cho cơ quan của mình (Ủy ban nhân dân quận), em áp dụng theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn được không, quy trình cần làm gì ạ?

Gói thầu mua sắm thiết bị tin học có thể thực hiện chào hàng cạnh tranh hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 thì chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các gói thầu sau:

"Điều 23. Chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.

Theo đó, gói thầu mua sắm thiết bị tin học thuộc trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường theo quy định vừa nêu trên nên có thể áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh.

Có thể áp dụng phương thức chào hàng cạnh tranh rút gọn cho gói thầu mua sắm thiết bị tin học cho cơ quan nhà nước hay không?

Có thể áp dụng phương thức chào hàng cạnh tranh rút gọn cho gói thầu mua sắm thiết bị tin học cho cơ quan nhà nước hay không?

Có thể áp dụng phương thức chào hàng cạnh tranh rút gọn cho gói thầu mua sắm thiết bị tin học cho cơ quan nhà nước hay không?

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, thiết bị cho cơ quan nhà nước thì áp dụng theo Điều 18 Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:

"Điều 18. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 2 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác)."

Theo Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:

"Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng."

Như vậy, theo quy định thì gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng đối với cơ quan nhà nước có thể thực hiện chào hàng cạnh tranh nếu giá trị không quá 2 tỷ đồng.

Tuy nhiên, chào hàng cạnh tranh rút gọn chỉ áp dụng với gói thầu dưới 200 triệu thôi. Do đó, gói thầu của anh phải thực hiện chào hàng cạnh tranh thông thường.

Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường đối với gói thầu mua sắm thiết bị tin học cho cơ quan nhà nước như thế nào?

Căn cứ Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường như sau:

"Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;
b) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng:
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng;
c) Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.
6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường:
a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;
b) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;
d) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
đ) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;
e) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu"

Theo đó, khi tiến hành chào hàng cạnh tranh thông thường với gói thầu mua sắm thiết bị tin học cho cơ quan mình thì thực hiện theo quy trình được nêu trên.

Chào hàng cạnh tranh
Gói thầu mua sắm
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chào hàng cạnh tranh có được áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu trên 05 tỷ đồng hay không?
Pháp luật
Mua sắm trực tuyến là gì? Mua sắm trực tuyến được áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu là bao nhiêu?
Pháp luật
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu hỗn hợp trong trường hợp nào theo quy định?
Pháp luật
Áp dụng chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu xây lắp công trình đơn giản trong trường hợp nào?
Pháp luật
Quy trình chào hàng cạnh tranh mới nhất 2024 theo Nghị định 24/2024/NĐ-CP thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Việc lựa chọn nhà thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với những gói thầu nào?
Pháp luật
Đấu thầu thiết bị điện tử theo hình thức chào hàng cạnh tranh: Phạm vi áp dụng, quy trình chào hàng cạnh tranh được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu như thế nào? Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên hiện nay có còn xác định giá thị trường thông qua 03 báo giá của các nhà cung cấp không?
Pháp luật
Gói thầu mua sắm hàng hóa theo hình thức chào hàng cạnh tranh có bắt buộc phải áp dụng hợp đồng trọn gói không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chào hàng cạnh tranh
1,976 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chào hàng cạnh tranh Gói thầu mua sắm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào