Cơ sở sản xuất thực phẩm không thực hiện xử lý chất thải theo quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề sản xuất thực phẩm. Cho tôi hỏi cơ sở sản xuất thực phẩm không thực hiện xử lý chất thải theo quy định thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của chị Thùy Dung ở Lâm Đồng.

Cơ sở sản xuất thực phẩm không thực hiện xử lý chất thải theo quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 115/2018/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
...
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hoặc không đầy đủ thiết bị chuyên dụng để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố khác ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm đối với từng loại sản phẩm;
b) Không phân loại, bảo quản riêng biệt phế thải, nguyên liệu, thành phẩm hoặc bán thành phẩm bị hỏng, hết hạn sử dụng với các nguyên liệu và sản phẩm phục vụ để sản xuất, kinh doanh;
c) Bảo quản nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, sản phẩm thực phẩm không phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm đó hoặc không phù hợp với điều kiện bảo quản do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm đã công bố;
d) Không thực hiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật;
đ) Sử dụng các hóa chất tẩy rửa, sát trùng không phù hợp quy định để rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và trang thiết bị, dụng cụ;
e) Sử dụng hoá chất diệt chuột, diệt côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
...

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm đi một nửa.
...

Theo quy định trên, cơ sở sản xuất thực phẩm không thực hiện xử lý chất thải trong phạm vi của cơ sở theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Sản xuất thực phẩm

Sản xuất thực phẩm (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cơ sở sản xuất thực phẩm không thực hiện xử lý chất thải theo quy định không?

Theo khoản 1 Điều 35 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do cơ sở sản xuất thực phẩm không thực hiện xử lý chất thải trong phạm vi của cơ sở theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt cơ sở này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở sản xuất thực phẩm không thực hiện xử lý chất thải theo quy định là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở sản xuất thực phẩm không thực hiện xử lý chất thải trong phạm vi của cơ sở theo quy định là 01 năm.

Xử lý chất thải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Xử lý chất thải là gì?
Pháp luật
Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về xử lý chất thải khi phẫu thuật để phòng chống lây nhiễm HIV phải không?
Pháp luật
Mẫu Bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải (dùng cho thuốc lá) của nhà sản xuất, nhập khẩu là mẫu nào? Hướng dẫn kê khai?
Pháp luật
Mẫu Bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải dùng cho sản phẩm, hàng hóa có thành phần nhựa tổng hợp?
Pháp luật
Mục tiêu chung kế hoạch tăng cường công tác quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa tại Tp.HCM giai đoạn năm 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030?
Pháp luật
Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại bao gồm các nội dung chính nào theo quy định?
Pháp luật
Không dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải khi gây ra sự cố môi trường thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại khi có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 tháng thì phải làm gì?
Pháp luật
Việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động xử lý chất thải được thực hiện theo quy trình như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Trước khi bắt đầu tiến hành đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo tới cơ quan chuyên môn hay không?
Pháp luật
Việc nhận hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải có số tài khoản tiếp nhận tiền đóng góp tài chính là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử lý chất thải
1,791 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử lý chất thải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử lý chất thải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào