Cơ sở kinh doanh xổ số phát hành vé xổ số quá hạn mức thì bị phạt bao nhiêu tiền? Ngoài việc phạt tiền ra thì có bị áp dụng xử phạt bổ sung không?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là cơ sở kinh doanh xổ số phát hành vé xổ số quá hạn mức thì bị phạt bao nhiêu tiền? Ngoài việc phạt tiền ra thì có bị áp dụng xử phạt bổ sung không? Câu hỏi của anh Thái Duy đến từ Đồng Nai.

Cơ sở kinh doanh xổ số phát hành vé xổ số quá hạn mức thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điêm b khoản 2 Điều 36 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, có quy định về hành vi vi phạm quy định về in vé xổ số, phát hành vé xổ số như sau:

Hành vi vi phạm quy định về in vé xổ số, phát hành vé xổ số
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau:
a) In vé xổ số không có đủ nội dung theo quy định của pháp luật;
b) Ký hợp đồng in vé xổ số với cơ sở in không đủ điều kiện in vé xổ số.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau:
a) Phát hành mệnh giá vé xổ số không đúng theo quy định của pháp luật;
b) Phát hành số lượng vé xổ số vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật;
c) Phát hành vé xổ số không đúng lịch mở thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Phát hành vé xổ xổ số điện toán không đúng thời gian theo quy định của pháp luật.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP, có quy định về hình thức xử phạt và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Hình thức xử phạt và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 13, khoản 4 Điều 18, Điều 21, điểm b khoản 1 Điều 21a, Điều 22, khoản 3, khoản 4 Điều 24, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 25a, Điều 32a, Điều 34, khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 36, khoản 2 Điều 40, khoản 2 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, khoản 3 Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và khoản 2 Điều 51 của Nghị định này chỉ áp dụng để xử phạt đối với tổ chức.
Mức xử phạt bằng tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng hành vi vi phạm.
Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.”

Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở kinh doanh xổ sổ ký hợp đồng in vé xổ số với cơ sở in không đủ điều kiện in vé xổ số thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

vé xổ số

Vé xổ số (Hình từ Internet)

Cơ sở kinh doanh xổ số phát hành vé xổ số quá hạn mức ngoài việc bị phạt tiền thì có bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung không?

Căn cứ tại khoản 6, khoản 7 Điều 36 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, có quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định về in vé xổ số, phát hành vé xổ số
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ số lượng vé xổ số vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 02 tháng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở kinh doanh xổ số phát hành vé xổ số quá hạn mức ngoài việc bị phạt tiền thì còn bị áp dụng xử phạt bổ sung là tịch thu toàn bộ số lượng vé xổ số vi phạm hành chính và bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 02 tháng.

Ngoài ra, còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm trên.

Thời hiệu xử phạt cơ sở kinh doanh xổ số phát hành vé xổ số quá hạn mức là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực kinh doanh xổ số như sau:

Hình thức xử phạt và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực kinh doanh xổ số:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số là 01 năm.
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương 3 Nghị định này được quy định như sau:
- Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các tài liệu trong hồ sơ đã được làm đại lý xổ số quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 41 Nghị định này nếu không xác định được ngày sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các tài liệu trong hồ sơ đã được làm đại lý xổ số thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung;
- Đối với hành vi không xây dựng và ban hành quy chế quy định chi tiết quy trình tổ chức thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết, không xây dựng và công bố công khai thể lệ quay số mở thưởng, không ban hành Quy chế quản lý, khai thác dữ liệu máy chủ kinh doanh xổ số điện toán quy định tại khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 44 và khoản 1 Điều 49 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện ban hành quy chế quy định chi tiết quy trình tổ chức thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết, công bố công khai thể lệ quay số mở thưởng, ban hành Quy chế quản lý, khai thác dữ liệu máy chủ kinh doanh xổ số điện toán;
- Đối với hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo quy định tại Điều 51 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện báo cáo.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt cơ sở kinh doanh xổ số phát hành vé xổ số quá hạn mức là 01 năm.

Kinh doanh xổ số TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KINH DOANH XỔ SỐ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
Pháp luật
Mẫu Báo cáo giao dịch đáng ngờ áp dụng cho đối tượng báo cáo là tổ chức kinh doanh xổ số là mẫu nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bị thu hồi trong trường hợp nào? Cơ quan nào có quyền ra quyết định thu hồi?
Pháp luật
Xổ số lô tô thủ công có bao nhiêu loại? Tỷ lệ trả thưởng đối với xổ số lô tô thủ công tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Kinh doanh xổ số là gì? Kinh doanh xổ số có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh xổ số ký hợp đồng in vé xổ số với cơ sở in không đủ điều kiện in vé xổ số thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh xổ số phát hành vé xổ số quá hạn mức thì bị phạt bao nhiêu tiền? Ngoài việc phạt tiền ra thì có bị áp dụng xử phạt bổ sung không?
Pháp luật
Việc quy định về địa bàn kinh doanh xổ số của các công ty xổ số kiến thiết sẽ do cơ quan nào thực hiện?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp được trừ những khoản chi phí trả thưởng nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số gồm những nội dung nào? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Việc kinh doanh xổ số được thực hiện theo những nguyên tắc nào? Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh xổ số
927 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh xổ số

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh xổ số

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào