Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có cần cập nhật thông tin của chủ hộ với cá nhân không? Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật từ đâu?

Em ơi cho anh hỏi: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có cần cập nhật thông tin của chủ hộ với cá nhân không? Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ đâu? Đây là câu hỏi của anh Minh Giàu đến từ Tp.HCM.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có cần cập nhật thông tin quan hệ với chủ hộ không?

Căn cứ theo điểm o khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân 2014, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng ký khai sinh;
đ) Quê quán;
e) Dân tộc;
g) Tôn giáo;
h) Quốc tịch;
i) Tình trạng hôn nhân;
k) Nơi thường trú;
l) Nơi tạm trú;
m) Tình trạng khai báo tạm vắng;
n) Nơi ở hiện tại;
o) Quan hệ với chủ hộ;
p) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;
q) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
r) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
s) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
...

Như vậy, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có cập nhật thông tin quan hệ của chủ hộ với cá nhân.

cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Hình từ Internet)

Tải trọn bộ các văn bản về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hiện hành: Tải về

Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ đâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
...
2. Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư.
Trường hợp thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được thu thập, cập nhật từ công dân.

Theo đó, thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư.

Trường hợp thông tin, tài liệu được cập nhật chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được thu thập, cập nhật từ công dân.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do cơ quan nào quản lý?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

Quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, do Bộ Công an quản lý.
2. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
b) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân. Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, do Bộ Công an quản lý.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:

- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

- Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

- Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ ngày 1/7/2024 theo Luật Căn cước 2023 như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có phải là tài sản của quốc gia không? Có được khai thác thông tin của người khác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Pháp luật
Trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có các thông tin hộ tịch của cá nhân nào được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử?
Pháp luật
Nhà mạng điện thoại có được quyền kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực dữ liệu người dùng hay không?
Pháp luật
Khoản phí thu được từ khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được tổ chức thu phí sử dụng vào mục đích gì?
Pháp luật
Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cấp Trung ương được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cấp tỉnh được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin từ ngày 01/12/2023 là bao nhiêu?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có cập nhật thông tin về tôn giáo của công dân hay không? Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Pháp luật
Để thực hiện kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an, các cơ quan, tổ chức cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1,352 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào