Cơ sở điện ảnh là gì? Cá nhân nước ngoài có được hợp tác đầu tư với cơ sở điện ảnh Việt Nam để sản xuất phim không?
Cơ sở điện ảnh là gì?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Điện ảnh 2022 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Cơ sở điện ảnh là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác do tổ chức, cá nhân thành lập, thực hiện hoạt động điện ảnh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
...
Như vậy, cơ sở điện ảnh là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác do tổ chức, cá nhân thành lập, thực hiện hoạt động điện ảnh theo quy định của Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Cơ sở điện ảnh là gì? Cá nhân nước ngoài có được hợp tác đầu tư với cơ sở điện ảnh Việt Nam để sản xuất phim không? (Hình từ Internet)
Cá nhân nước ngoài có được hợp tác đầu tư với cơ sở điện ảnh Việt Nam để sản xuất phim không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Điện ảnh 2022 quy định như sau:
Hợp tác đầu tư nước ngoài trong hoạt động điện ảnh
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác đầu tư với cơ sở điện ảnh Việt Nam để sản xuất, phát hành, phổ biến phim theo quy định của pháp luật về đầu tư dưới hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, trong đó, phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 51 % vốn điều lệ;
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Nhà văn hóa, đơn vị chiếu phim, câu lạc bộ và hiệp hội chiếu phim công cộng, đội chiếu phim lưu động của Việt Nam không được phép tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.
Như vậy, cá nhân nước ngoài sẽ được hợp tác đầu tư với cơ sở điện ảnh Việt Nam để sản xuất, phát hành, phổ biến phim theo quy định của pháp luật về đầu tư dưới hình thức sau đây:
- Thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, trong đó, phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 51 % vốn điều lệ;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Việc phổ biến phim trên không gian mạng được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 21 Luật Điện ảnh 2022 quy định về việc phổ biến phim trên không gian mạng như sau:
- Chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim theo quy định của Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Điện ảnh 2022 này phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 18 của Luật Điện ảnh 2022, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
+ Không được phổ biến phim vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Trước khi phổ biến phim trên không gian mạng, phải bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, kết quả phân loại phim; trường hợp chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với phim chưa được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật Điện ảnh 2022;
+ Thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng;
+ Thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo cáo về phim vi phạm quy định của Luật Điện ảnh 2022;
+ Cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người sử dụng dịch vụ;
+ Gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, doanh nghiệp có nền tảng truyền thông số để phổ biến phim tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
+ Triển khai các giải pháp kỹ thuật, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm;
+ Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 21 Luật Điện ảnh 2022.
- Tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông có trách nhiệm ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức nhân lực, phương tiện kỹ thuật để thực hiện việc kiểm tra nội dung phim, phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim phổ biến trên không gian mạng; phối hợp với Bộ thông tin và truyền thông, Bộ Công an và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nút giao dịch là gì? Nút giao dịch mua bán điện của từng thành viên tham gia thị trường điện được quy định như thế nào?
- Tài xế taxi sử dụng phần mềm tính tiền thì trên xe có cần thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến không?
- Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng hoàn thuế gửi qua Hệ thống giao dịch điện tử gồm giấy tờ nào?
- Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần hàng quý không?
- Chỉ hạch toán vào TK 221 - Đầu tư vào công ty con khi nào? Hướng dẫn kế toán trường hợp công ty mẹ góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ?